BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI tỉnh Bắc Ninh tháng Hai năm 2025

20/03/2025 - 05:04 PM
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Thời tiết rét đậm, rét hại xuất hiện trên diện rộng vào đầu năm do vậy ngành Nông nghiệp đã chỉ đạo tăng diện tích lúa xuân trung, xuân muộn. Chăn nuôi không có biến động lớn, chăn nuôi lợn, trâu và gia cầm duy trì mức tăng ổn định, trong khi chăn nuôi bò đối mặt với nhiều khó khăn nên vẫn theo xu hướng giảm. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản ao đất chủ động về nguồn nước vào, ra bảo đảm mực nước của ao nuôi; nuôi cá lồng trên sông tiếp tục phát triển. Về lâm nghiệp, các cấp tổ chức phong trào “Tết trồng cây năm 2025”; tiếp tục quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng trồng hiện có.

Nông nghiệp

Trồng trọt, trong tháng Hai, trời âm u liên tục, độ ẩm không khí cao, kèm theo mưa phùn; trước thời tiết bất thuận, ngành Nông nghiệp tăng cường kiểm tra đồng ruộng, đôn đốc, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện các công việc như làm đất, vệ sinh đồng ruộng; hướng dẫn bón lót, đầy đủ, cân đối các loại phân hữu cơ và NPK, chăm sóc, chống rét cho cây trồng. Riêng đối với cây lúa, bám sát lịch lấy nước về đồng ruộng, cơ giới hóa làm đất, đảm bảo tiến độ gieo trồng đúng khung thời vụ, không để mạ quá tuổi cấy. Với cây ngô, lạc và cây trồng khác, tranh thủ trời mưa phùn, đất ẩm bà con khẩn trương làm đất, đẩy nhanh tiến độ gieo trồng đảm bảo tỷ lệ mọc mầm cao. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khai thác công trình thủy lợi tích trữ nước trong hệ thống kênh chìm, ao, hồ để có đủ nước phục vụ gieo cấy cho lúa và rau màu vụ xuân.

 + Cây lúa xuân năm 2025: Tính đến 21/02/2025, đã cày ải 100% diện tích phục vụ gieo cấy lúa xuân; diện tích có nước là 28.462 ha, bằng 99,2% cùng kỳ năm trước (viết tắt là: CK) và đạt 99,7% kế hoạch; làm đất được 26.231,1 ha, tăng 9,2% so CK; gieo mạ xuân được 1.915,4 ha. Cũng tính đến thời điểm 21/02/2025, trên địa bàn tỉnh đã gieo, cấy được 20.459,9 ha, đạt 71,7% kế hoạch và tăng 23,2% so với CK.

 + Cây rau màu vụ xuân: Gieo trồng được 1.151 ha, đạt 35,4% so với kế hoạch và bằng 95,7% so với CK. Trong đó: Diện tích khoai tây xuân trồng được 258,5 ha, đạt 103,4%, bằng 92,5%; diện tích cây rau các loại trồng được 748,9 ha, bằng 99,4% so cùng kỳ.

+ Tính chung vụ đông xuân: Tình hình một số cây trồng chủ yếu như: Cây ngô diện tích gieo trồng được 351,4 ha, bằng 109,37% so với CK, riêng cây ngô vụ đông đã thu hoạch và giải phóng đất để tiếp tục trồng ngô vụ xuân và một số diện tích chuyển sang trồng lạc và cây màu khác. Cây lạc gieo trồng được 59,6 ha, bằng 143,61% so với CK, cây rau các loại gieo trồng được 6.504,9 ha, bằng 105,34% so với cùng kỳ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 341 ha nhà lưới, nhà kính được đầu tư trồng rau màu chất lượng cao, đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Trong tháng, để đảm bảo tiến độ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp vụ xuân, ngành chức năng đã triển khai giải pháp đảm bảo cung cấp đủ nước tưới dưỡng theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trong tỉnh thường xuyên kiểm tra thăm đồng, phát hiện sớm, phòng trừ kịp thời các đối tượng sinh vật hại trên cây trồng ngay từ đầu vụ. 

Công tác bảo vệ thực vật: Cơ quan chức năng duy trì công tác kiểm tra đồng ruộng, đánh giá tình hình sinh vật gây hại trên lúa mùa và cây rau màu các loại; trọng tâm là sâu bệnh hại trên mạ và lúa gieo thẳng; trên cây khoai tây xuân, rau các loại. Tổng hợp diện tích nhiễm sinh vật gây hại trên mạ, lúa và rau màu là 1.058 ha; diện tích phòng trừ là 5.742 ha.

Hoạt động chăn nuôi, Trong tháng, thời tiết độ ẩm không khí cao là điều kiện để dịch bệnh trên gia súc, gia cầm phát triển. Ngành chức năng đã khuyến cáo người chăn nuôi nên chú trọng thực hiện các biện pháp cải tạo chuồng trại tránh gió lùa, mưa dột, 3 sử dụng vôi bột hoặc hóa chất sát trùng để phun, khử chuồng trại…trước khi đưa vào nuôi. Bên cạnh đó, cung cấp thức ăn đầy đủ và đảm bảo dinh dưỡng và bổ sung vitamin, men tiêu hóa…Ngoài ra, tiêm phòng vắc-xin và thường xuyên theo dõi quan sát dịch bệnh trên đàn vật nuôi; Sau Tết Nguyên đán, các cơ sở chăn nuôi duy trì đàn giống bố, mẹ để đảm bảo nguồn con giống có chất lượng; đối với những cơ sở, hộ chăn nuôi nhập con giống bên ngoài, cần tìm hiểu cơ sở có uy tín, đảm bảo chất lượng con giống phải khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng và tiêm phòng đầy đủ theo quy định. Ước đến thời điểm cuối tháng 02, so với cùng thời điểm năm trước các chỉ số về đầu con đối với các vật nuôi: Đàn trâu, đàn lợn, đàn gia cầm tăng lên, riêng đàn bò vẫn tiếp tục xu hướng giảm xuống.

Sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng1, lũy kế 02 tháng, ước đạt 13.308 tấn, tăng 0,3% so với CK; riêng tháng 02, ước đạt 6.680 tấn, giảm nhẹ 0,1% so với CK.

Thuỷ sản

Tháng Hai, thời tiết không thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của các đối tượng cá nuôi do thời tiết đang trong giai đoạn chuyển mùa, mưa nồm ẩm, đây là điều kiện cho các vi khuẩn, ký sinh trùng…phát triển gây hại cho đàn cá nuôi. Tình hình dịch bệnh ở các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát không phát sinh ổ dịch lớn. Ngoài việc thu hoạch các loại cá nuôi, tranh thủ nguồn nước đổ ải đảm bảo chất lượng để bơm bổ sung vào các ao ươm cá giống và ao nuôi cá thương phẩm. Các đơn vị sản xuất giống tiếp tục chăm sóc nuôi vỗ đàn cá bố mẹ, cá hậu bị. Tính đến giữa tháng 02, diện tích nuôi trồng thủy sản là 4.623,4 ha, đạt 96,6% so với cùng thời điểm năm trước. Số lượng lồng nuôi trên sông ước đạt 2.731 lồng, đạt 103,9% so với CK (tăng 102 lồng). Tháng Hai, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 5.248,5 tấn, đạt 12,6% kế hoạch năm 2025, tương đương so với CK. Trong đó: Sản lượng nuôi trồng ước đạt 5.170 tấn, tương đương CK. Cá nuôi trồng ước đạt 5.121,5 tấn (trong đó: cá nuôi lồng ước đạt 1.270 tấn), tôm 4 ước đạt 18 tấn, bằng sản lượng CK (tôm thu được chủ yếu là tôm thu vét khi thu hoạch cá trong các ao đất), thuỷ sản khác ước đạt 30,5 tấn, tăng 1,67% so với CK.

Tình hình phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản

 - Tình hình dịch bệnh: Ngày 23/01/2025, trên địa bàn tỉnh, bệnh DTLCP xảy ra tại hộ ông Nguyễn Đình Trọng, thôn Cửu Yên, xã Ngũ Thái, thị xã Thuận Thành làm 04 con lợn thịt mắc bệnh, chết, đến nay đã qua 21 ngày không phát sinh ổ dịch mới.

- Công tác phòng, chống dịch:

+ Ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn tiêu hủy 04 con lợn ốm, chết do mắc bệnh DTLCP theo đúng quy định với tổng trọng lượng 155 kg.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi và đàn thủy sản để có biện pháp chỉ đạo và xử lý kịp thời. Đồng thời, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp phòng dịch, chủ động khai báo với chính quyền địa phương và cơ quan Thú y khi có gia súc, gia cầm, thủy sản có biểu hiện mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân. Khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học. + Tổ chức tiêm phòng bổ sung hàng tuần cho đàn gia súc, gia cầm mới nhập và đàn gia súc, gia cầm đến tuổi tiêm phòng nhưng chưa được tiêm nhằm tạo miễn dịch chủ động. Kết quả, trong tháng qua toàn tỉnh tiêm được 2.920 liều vắc xin THT cho đàn trâu, bò; 61.266 liều vắc xin các loại cho đàn lợn; 572.666 liều vắc xin các loại cho đàn gia cầm và 100 liều vắc xin Dại cho đàn chó, mèo.

+ Công tác vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường: Toàn tỉnh sử dụng 1.987 lít hóa chất và 03 tấn vôi bột để khử trùng, tiêu độc chuồng trại chăn nuôi, cơ sở ấp nở, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, nơi có ổ dịch, nơi có ổ dịch cũ và nơi có nguy cơ lây nhiễm cao... 5 1.4. Lâm nghiệp Trong tháng, ngành chức năng của tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương có rừng thực hiện tốt công tác tuần tra, bảo vệ rừng; duy trì thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện tốt quy ước bảo vệ rừng tại các thôn có rừng trên địa bàn toàn tỉnh.

 Một số kết quả hoạt động lâm nghiệp chủ yếu:

 - Trồng và chăm sóc rừng: Trong tháng, ngày “Tết trồng cây” Xuân Ất Tỵ 2025, toàn tỉnh tổ chức trồng được 17.783 cây xanh các loại. Tính đến nay, toàn tỉnh trồng được 49,7 nghìn cây các loại, bằng 15,4% kế hoạch năm 2025.

- Khai thác gỗ và lâm sản: Trong tháng, toàn tỉnh khai thác 260 m3 gỗ, bằng 96,33% so với CK. Sản lượng gỗ khai thác chủ yếu là ở cây trồng phân tán đến tuổi thu hoạch trên các trục đường giao thông, trong vườn tạp của các hộ gia đình, bờ mương và một số tuyến đường cần giải phóng mặt bằng để nâng cấp. Khai thác ở rừng tập trung không đáng kể, vì rừng trồng tập trung ở Bắc Ninh chủ yếu là rừng cảnh quan, rừng phòng hộ.

2. Sản xuất công nghiệp

Tháng Hai, là tháng thứ ba liên tiếp chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giảm xuống so với tháng trước, cho thấy năng lực sản xuất công nghiệp vẫn chậm được cải thiện, chưa có nhiều chuyển biến trong việc giải quyết các điểm nghẽn vốn của các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp có tính nền tảng, then chốt. Tuy nhiên, so cùng tháng năm trước vẫn tăng khá cao và tính chung 02 tháng đầu năm 2025 vẫn tăng ở hai con số, tăng 12,35%. Trong thời gian tới, để phát triển ngành công nghiệp, tỉnh Bắc Ninh cần phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong việc tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) Tháng Hai, chỉ số IIP giảm so với tháng trước, chủ yếu do Ngành 26. SXSP điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học (Viết gọn là Ngành 26) là ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh trong tháng Hai, có mức sản xuất giảm xuống so với tháng trước, tuy nhiên so với cùng tháng năm trước vẫn tăng khá cao.

Cụ thể, phân tích diễn biến chỉ số IIP toàn ngành và chi tiết ở các ngành công nghiệp cấp 1, cấp 2 so với các gốc so sánh cụ thể như sau:

- So với tháng trước, chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp, giảm 7,22%, trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm 7,29%; ngành sản xuất và phân 1Nguồn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6 phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí, tăng 1% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, giảm 0,18%. Xét theo ngành công nghiệp cấp 2, có đến 17/24 ngành có chỉ số sản xuất giảm, giảm nhiều có các ngành: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (-31,68%); Sản xuất giường, tủ, bàn ghế (-21,88%), đáng chú ý là ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh Ngành 26 (-7,77%). Ở chiều ngược lại, có 07 ngành công nghiệp cấp 2 có chỉ số tăng, một số ngành công nghiệp có chỉ số tăng cao là: Sản xuất phương tiện vận tải khác (+31,36%); Sản xuất thiết bị điện (+25,52%); Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (+8,01%)…

- So với cùng tháng năm trước, chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp tăng khá cao 17,05%, trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,01%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí, tăng 19,43% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng cao nhất +23,93%. Xét theo ngành công nghiệp cấp 2, có đến 21 ngành công nghiệp có chỉ số tăng lên, các ngành có chỉ số tăng cao như: Sản xuất giường, tủ, bàn ghế (+142,39%); Sản xuất kim loại (+65,9%); Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (+39,95%) và đáng chú ý Ngành 26 (+15,84%). Ở chiều ngược lại, chỉ có 03 ngành có chỉ số sản xuất giảm, cụ thể là: Chế biến gỗ và SXSP từ gỗ, tre, nứa (-2,54%); In, sao chép bản ghi các loại (-19,81%) và Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu (-20,27%).

Tính chung 02 tháng, chỉ số IIP toàn ngành công nghiệp tăng khá cao 12,35% so với CK2, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,31%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí, tăng 5,65% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng cao nhất +32,08%. Với mức tăng 12,35% sau 02 tháng đầu năm 2025, đây cũng là mức tăng cao thứ 2 trong vòng 5 năm trở lại đây (năm 2021 tăng 20,74%), đây cũng là những tín hiệu tích cực trong sản xuất công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.

Sản phẩm công nghiệp tháng Hai, mặc dù sản xuất sản phẩm công nghiệp có sự sụt giảm so với tháng trước, tuy nhiên, so với cùng tháng năm trước thì có mức tăng đáng kể, trong đó một số sản phẩm trong điểm của tỉnh, cụ thể:

- So với tháng Một, có tới 15/22 sản phẩm có mức sản xuất bị giảm xuống, trong đó có 02 sản phẩm trọng điểm của tỉnh đó là: Điện thoại thông minh (-13%) và Đồng hồ thông minh (-11,8%). Ở chiều ngược lại chỉ có 07 sản phẩm chủ yếu có mức tăng, trong đó có 03 sản phẩm trọng điểm của tỉnh là: Máy in (+4,1%); Linh kiện điện tử (+9,7%) và Pin điện thoại các loại (+34,5%).

 - So với cùng tháng năm trước, có 19 sản phẩm chủ yếu của tỉnh có mức tăng lên, trong đó có 100% sản phẩm chủ lực của tỉnh đó là: Máy in (+25,5%); Điện thoại thông minh (+13,7%); Đồng hồ thông minh (+32,1%); Linh kiện điện tử (+8%) và Pin điện thoại các loại (+17,2%). Còn lại có 03 sản phẩm có mức giảm xuống đó là: Vải tuyn (-6,4%); Dược phẩm có chứa Vitamin (-35,5%) và Kính các loại (-3,4%).

Tính chung 02 tháng, có 15 sản phẩm chủ yếu đạt mức tăng so với CK, trong đó có 04/05 sản phẩm trọng điểm của tỉnh là: Máy in (+9,6%); Đồng hồ thông minh (+11%); Linh kiện điện tử (+7,6%) và Pin điện thoại các loại (+10,1%); ngoài ra còn một số sản phẩm có mức tăng cao như: Tủ bằng gỗ (trừ tủ bếp) (+113,7%); Sắt, thép dùng trong xây dựng (+52,5%); Giấy và bìa khác (+24,3%)…Ở chiều ngược lại, có 08 sản phẩm chủ yếu có mức sản xuất giảm xuống, trong đó chỉ có 01 sản phẩm trọng điểm của tỉnh đó là: Điện thoại thông minh (-10,6%); ngoài ra còn một số sản phẩm có mức giảm nhiều như: Dược phẩm có chứa Vitamin (-36,7%); Vải tuyn (-21,6%).

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp

Tại thời điểm 01/02/2025, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp so với cùng thời điểm tháng trước, tăng 1,64%, tuy nhiên so với cùng thời điểm tháng cùng kỳ năm trước, giảm 9,18%.

Cụ thể, xét theo loại hình doanh nghiệp và theo ngành công nghiệp cấp 1, như sau: - Xét theo loại hình doanh nghiệp: Lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước so với các gốc so sánh cùng thời điểm tháng trước và cùng thời điểm tháng CK năm trước lần lượt là (+0,03%), (+0,72%); doanh nghiệp ngoài Nhà nước (+0,08%), (-1,03%); doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (+1,96%), (-10,71%).

- Xét theo ngành công nghiệp cấp 1: Lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo so với cùng thời điểm tháng trước và cùng thời điểm tháng CK năm trước lần lượt là (+1,67%), (-9,48%); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí, giữ nguyên so với cùng thời điểm tháng trước và (+16,68%) so với cùng thời điểm tháng CK; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (+0,26%), (+3,19%).

Tính chung 02 tháng, chỉ số sử dụng lao động của toàn ngành công nghiệp giảm 9,13% so với CK. Cụ thể xét theo loại hình doanh nghiệp và theo ngành công nghiệp cấp 1, như sau: - Xét theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lao động, tăng 1,17%; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước, tăng 2,03%; riêng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có quy mô lao động giảm khá nhiều -11,12%.

- Xét theo ngành công nghiệp cấp 1: Lao động làm việc trong ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng khá cao +16,68%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 3,42%; riêng lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm 9,44%.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp Tháng Hai

Tình hình đăng ký doanh nghiệp thành lập mới so với cùng tháng năm trước tăng cả 3 tiêu chí: Số doanh nghiệp thành lập mới, tăng 12,2%; Tổng vốn đăng ký, tăng 94,5%; Vốn đăng ký bình quân trên 1 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 73,4%. Lũy kế 02 tháng, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm xuống so với CK và số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng, song xét trên 2 tiêu chí Tổng vốn đăng ký mới và Vốn đăng ký bình quân trên 1 doanh nghiệp thành lập mới tăng cao gấp hơn 3 lần so với CK, như vậy Bắc Ninh sẽ đón nhận thêm các doanh nghiệp có quy mô lớn mạnh hơn trước đây.

Tháng Hai, số doanh nghiệp thành lập mới là 212 doanh nghiệp, mặc dù giảm 17,2% so với tháng trước, tuy nhiên so với cùng tháng năm trước vẫn tăng 12,2%; với tổng số vốn đăng ký bổ sung là 2.277 tỷ đồng, tương tự giảm 78,1% so với tháng trước, tăng rất cao 94,5% so với cùng tháng năm trước; tương ứng, vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp thành lập mới đạt ở mức 10,7 tỷ đồng, giảm 73,4% so với tháng trước, tăng cao 73,4% so với cùng tháng năm trước; có 57 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, so với các gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (-72,7%), (+54,1%). Ở chiều ngược lại, cũng có 115 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh giảm ở cả 2 gốc so sánh lần lượt là (-89%), (-10,2%); có 55 doanh nghiệp giải thể tự nguyện, giảm nhiều (-39,6%), (+57,1%).

Tính chung 02 tháng, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 468 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 12.676 tỷ đồng, so với CK giảm 6% về số doanh nghiệp, tuy nhiên lại tăng mạnh về Tổng vốn đăng ký gấp 3,3 lần so với CK, đồng thời kéo vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt cao 27,1 tỷ đồng, tăng mạnh gấp 3,5 lần so với CK. Cũng trong 02 tháng, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 266 doanh nghiệp, tăng 5,6%. Ở chiều ngược lại, có 146 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 53,7% so với CK; 1.161 doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, tăng 29,6%.

Đáng lưu ý, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới và tái gia nhập thị trường là 734 doanh nghiệp, giảm 2,1% và chỉ bằng 56,2% số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, có 1.307 doanh nghiệp nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng rất nhiều 31,9% so CK. Ngoài ra, có 55 doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, tăng 10% nhằm thích nghi theo mô hình hoạt động phù hợp hơn. Từ số liệu doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng cao có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp vẫn tiềm ẩn rất nhiều khó khăn.

Lũy kế đến 20/02/2025, trên địa bàn tỉnh có 25.188 doanh nghiệp đã đăng ký, tăng 11,4% so với cùng thời điểm năm trước, với tổng số vốn điều lệ đăng ký là 436.428 tỷ đồng, tăng 9,8% và 6.726 đơn vị trực thuộc, tăng 13,8%.

4. Đầu tư

Tháng 02, vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tiếp tục có triển vọng lạc quan khi chỉ số tăng rất tích cực, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 02 tháng, tăng rất cao 72,8% so với CK, trong đó đáng chú ý là vốn cấp tỉnh tăng gấp 2,6 lần, cấp huyện tăng 59%, riêng vốn cấp xã giảm 43,5%. Như vậy, tỉnh cần xem xét rà soát các nội dung đầu tư công của cấp xã nhằm thúc đẩy ngay từ những tháng đầu năm. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 02 tháng đầu năm, mặc dù giảm về số dự án đăng ký nhưng tổng vốn đăng ký tiếp tục tăng lên.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý: Tháng Hai, ước tính VĐT đạt 475 tỷ đồng, giảm 4,3% so với tháng trước, nhưng lại tăng nhiều 114,3% so với cùng tháng năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh, thực hiện đạt 319 tỷ đồng, so với các gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+3,5%), (+314,1%); Vốn ngân sách cấp huyện, thực hiện đạt 112 tỷ đồng, (-20,9%), (+55,5%); Vốn ngân sách cấp xã, thực hiện đạt 44 tỷ đồng ( 5,1%), (-38,8%). Lũy kế 02 tháng, ước tính VĐT thực hiện đạt 972 tỷ đồng, tăng 72,8% so với CK; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của ngân sách địa phương đến nay đạt thấp 11,6% kế hoạch vốn của năm 2025.

Tình hình cụ thể, phân theo cấp quản lý:

+ Cấp tỉnh, ước thực hiện đạt 626 tỷ đồng, đạt 17,6% kế hoạch năm 2025, tăng gấp 2,6 lần so với CK, trong đó: Vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 463 tỷ đồng, bằng 16,3% kế hoạch năm 2025 và tăng gấp 5,3 lần so với CK; vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 163 tỷ đồng, đạt 23,7% và tăng 6,7%. Các công trình trọng điểm của nguồn vốn ngân sách tỉnh như: ĐTXD cầu Kênh Vàng và đường dẫn hai đầu cầu kết nối hai tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương; Đầu tư các tuyến đường tỉnh ĐT.295C, ĐT.285B kết nối thành phố Bắc Ninh qua các khu công nghiệp với QL.3 mới; Dự án mở rộng trung tâm y tế huyện Yên Phong….

+ Cấp huyện, ước thực hiện đạt 255 tỷ đồng, đạt 11,0% kế hoạch năm 2025, tăng 59% so với CK, trong đó: Vốn cân đối ngân sách huyện, thực hiện đạt 212 tỷ đồng, đạt 10,8%, tăng 48,5%, vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 43 tỷ đồng, đạt 12,1%, tăng nhiều 144,2%. Các công trình trọng điểm của vốn 12 ngân sách cấp huyện như: Dự án đầu tư xây dựng đường TL.282B đoạn qua TX Thuận Thành từ QL.38 đi TL.283; Trang trí đường hoa và các điểm hoa chào đón Tết Nguyên đán năm 2025; Khu nhà ở tái định cư, công trình công cộng, công viên cây xanh phục vụ dự án đường Vành đai 4 vùng thủ đô Hà Nội và các dự án khác trên địa bàn thị xã Quế Võ (Địa điểm ở các thôn: Quế Ổ, Đô Đàn, Đức Tái, Tập Ninh); Sân vận động huyện Tiên Du;…

+ Cấp xã, ước thực hiện đạt 91 tỷ đồng, đạt 3,7% kế hoạch năm 2025, giảm 43,5% so với CK, trong đó: Vốn cân đối ngân sách xã, thực hiện đạt 84 tỷ đồng, đạt 3,5%, giảm 45,4%; vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 7 tỷ đồng, đạt 8,3%, giảm 5,7%. Các công trình trọng điểm của vốn ngân sách cấp xã như: Cải tạo nâng cấp đường giao thông các thôn xã Quỳnh Phú; Duy tu, cải tạo vỉa hè đường Lý Thái Tổ (đoạn từ đường Lê Văn Thịnh đến đường Trần Hưng Đạo); Cải tạo, nâng cấp đường Lý Nhân Tông (đoạn từ TL.295B đến Đền Rồng) phường Đình Bảng…

Hoạt động thu hút đầu tư trong nước và trực tiếp nước ngoài:

Thu hút đầu tư trong nước: Tính từ đầu năm đến 20/02, toàn tỉnh đã cấp mới đăng ký đầu tư cho 24 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 111.190 tỷ đồng; cấp điều chỉnh đăng ký đầu tư cho 27 dự án đầu tư, trong đó có 14 dự án điều chỉnh vốn với tổng số vốn điều chỉnh, tăng 896,1 tỷ đồng (12 dự án tăng vốn: 1.199,2 tỷ đồng; 02 dự án giảm vốn: 303,1 tỷ đồng); thực hiện chấm dứt hoạt động của 01 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 46,5 tỷ đồng. Riêng tháng 02, toàn tỉnh cấp mới đăng ký đầu tư cho 14 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 108.105 tỷ đồng; cấp điều chỉnh đăng ký đầu tư cho 08 dự án đầu tư, trong đó có 06 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng là 699,6 tỷ đồng (06 dự án tăng vốn). Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã cấp 1.629 dự án đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh đạt 390.663 tỷ đồng. 4.2.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Nối tiếp đà thu hút mạnh mẽ của năm trước là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI, Bắc Ninh tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư vào phát triển lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, phát triển khu công nghệ thông tin tập trung, tạo ra “thung lũng silicon”, thu hút các trung tâm nghiên cứu và sản xuất, ứng dụng công nghệ AI cũng như công nghệ bán dẫn.

Lũy kế 02 tháng, tỉnh Bắc Ninh đã cấp mới thêm 48 dự án đầu tư FDI (giảm 30 dự án, tức giảm 38,5% so với CK). Trong 48 dự án, các nhà đầu tư chủ yếu đến từ Trung Quốc 30 dự án; Singapo 7 dự án; Vốn đăng ký mới được 210,8 triệu USD (tăng 11,7 triệu USD, tức tăng 5,9%). Ngoài ra, điều chỉnh vốn cho 30 dự án (giảm 4 dự án, tức giảm 11,8%), với số vốn điều chỉnh tăng là 1.232,3 triệu USD (tăng đột biến 1.061,4 triệu USD, tức tăng gấp 7,2 lần); góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 5 lượt (giảm 9 lượt, tức giảm 64,3%) với giá trị là 3,9 triệu USD (giảm 20 triệu USD, giảm 83,6%); thu hồi 10 dự án (giảm 6 dự án, giảm 37,5%) với tổng vốn đầu tư là 5 triệu USD (giảm 8,9 triệu USD, giảm 64%). Riêng tháng Hai, cấp mới đăng ký đầu tư cho 14 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 18 triệu USD; điều chỉnh vốn cho 09 dự án với số vốn điều chỉnh tăng là 8,2 triệu USD; chấm dứt hoạt động 6 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,9 triệu USD. Lũy kế đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã cấp đăng ký đầu tư cho 2.459 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, phần vốn góp đạt 31.291,8 triệu USD.

5. Thương mại - dịch vụ, chỉ số giá tiêu dùng, xuất nhập khẩu

Tháng 02, mặc dù Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ giảm nhẹ so với tháng trước, do hàng hóa sau Tết có xu hướng chậm hơn, tuy nhiên so với cùng tháng năm trước vẫn tăng rất cao. Tính chung 02 tháng đầu năm Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng cao 24,7%. Cho thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân phục hồi cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của du lịch và dịch vụ đóng góp tích cực thúc đẩy tăng trưởng các ngành dịch vụ. Cùng với đó các giải pháp của tỉnh đã đẩy mạnh phát triển thị trường trong tỉnh, kích cầu tiêu dùng ngay những tháng đầu năm. Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của tháng 01/2024 bị giảm so với cùng kỳ năm trước.

Lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ

Tháng Hai, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh vẫn được cung ứng dồi dào và duy trì ổn định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 10.126,5 tỷ đồng, giảm nhẹ 2,1% so với tháng trước, tuy nhiên tăng cao 22% so với cùng tháng năm trước. Cụ thể, xét theo ngành hoạt động:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.610,2 tỷ đồng, cụ thể so với các gốc so sánh như sau:

+ So với tháng trước, giảm 3%, trong đó có tới 10/11 nhóm hàng hóa có chỉ số giảm, một số nhóm hàng giảm nhiều như: Ô tô các loại (-13,1%); Hàng hóa khác (-10,5%); Hàng may mặc (-10%); Phương tiện đi lại (-8,1%). Còn lại 01 nhóm hàng hóa có chỉ số tăng lên là, đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+4,3%).

+ So với cùng tháng năm trước, tăng 18,8%, trong đó có 08 nhóm hàng hóa có chỉ số tăng lên, một số nhóm hàng tăng cao như: Gỗ và vật liệu xây dựng (+29,7%); Vật phẩm văn hóa, giáo dục (+24,3%); Lương thực, thực phẩm (+23,5%). Ở chiều ngược lại, có 03 nhóm hàng hóa có chỉ số giảm, cụ thể là: Hàng may mặc (-1,2%); Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình (-0,7%) và Xăng, dầu các loại (-1,5%).

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, ước đạt 741,2 tỷ đồng, giảm 5,2% so với tháng trước, nhưng tăng 8,7% so với cùng tháng năm trước. Du lịch lữ hành 64,8tỷ đồng- Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 44,8 tỷ đồng, tăng cao ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+24,7%), (+86%). - Doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 1.730,4 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+2,2%), (+45,5%).

Tính chung 02 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 20.465,7 tỷ đồng, tăng cao 24,7% so với CK, trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 15.454 tỷ đồng, tăng 22,6%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.522,9 tỷ đồng, tăng 3,6%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 64,8 tỷ đồng, tăng 50,2% và doanh thu ngành dịch vụ ước đạt 3.424 tỷ đồng, tăng 49,7%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và đô la Mỹ Tháng 02, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều lễ hội truyền thống, tuy nhiên giá cả các loại hàng hóa vẫn giữ ổn định và được kiểm soát tốt, không có biến động nhiều ở các gốc so sánh tháng trước, cùng tháng năm trước và tháng 12 năm 2024, CPI bình quân 02 tháng giữ mức tăng 2,52% so với CK. Giá vàng tiếp tục duy trì đà tăng ở cả 3 gốc so sánh tháng trước, tháng 12 năm 2024, đáng chú ý là tăng rất cao 37,6% so với cùng tháng năm trước, kéo bình quân 02 tháng tăng 35,82% (01 tháng tăng 34,3%). Giá đô la Mỹ giảm nhẹ ở 2 gốc so sánh tháng trước và tháng 12 năm 2024, tiếp tục duy trì mức tăng lên so với cùng tháng năm trước giữ mức bình quân 02 tháng tăng 3,75% so với CK.

Chỉ số giá tiêu dùng Tháng 02, CPI tăng ở cả 3 gốc so sánh tháng trước, cùng tháng năm trước và tháng 12/2024, diễn biến như sau: - So với tháng trước, CPI tăng nhẹ +0,33%, tình hình cụ thể biến động ở các nhóm hàng hóa, dịch vụ như sau:

Chỉ có 04/11 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số tăng nhẹ, đó là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,26%) do gạo các loại (+0,41%), trong đó có mặt hàng gạo nếp (+4,01%); ngoài ra, giá thịt gia súc (+1,2%), trong đó có giá nội tạng động vật (+3,44%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,38%) do giá thuê nhà ở trong tháng (+1,87%) và dịch vụ sửa chữa nhà ở (+1,72%); Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,05%) do giá mặt hàng tivi màu (+0,42%) và đặc biệt là giá cây, hoa cảnh (+4,43%); Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,34%) chủ yếu do giá đồ trang sức (+3,75%), tăng theo giá vàng trong tháng và do nhu cầu tăng cao nên giá các dịch vụ về hỉ (+2,62%).

+ Ở chiều ngược lại, có 03 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giảm là: Đồ uống và thuốc lá (-0,16%) do đã qua Tết Nguyên đán nhu cầu giảm nên giá rượu các loại (-0,75%), trong đó mặt hàng rượu vang (-1,43%); May mặc, giày dép và mũ nón (-0,51%) chủ yếu do giá quần áo may sẵn (-0,72%); Giao thông (-0,04%) do giá xe ô tô đã qua sử dụng (-3,85%) và giá nhiên liệu (-0,13%), trong đó mặt hàng dầu diezel (-1,71%).

+ Còn lại 04 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số ổn định là: Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông và Giáo dục. - So với cùng tháng năm trước, CPI tăng 2,22%, cụ thể ở các nhóm hàng hóa và dịch vụ như sau:

+ Có tới 09 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số tăng, trong đó tăng nhiều có các nhóm: Thuốc và dịch vụ y tế tăng nhiều nhất (+10,52%) do nhóm dịch vụ khám sức khỏe tăng cao (+13,46%) bởi giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế; Văn hoá, giải trí và du lịch (+7,27%) chủ yếu do giá thiết bị thể dục, thể thao (+8,37%) và giá du lịch trọn gói (+22,58%), trong đó giá du lịch trong nước (+23,25%), giá du lịch nước ngoài (+15,38%); Hàng hóa và dịch vụ khác (+5,76%) chủ yếu do giá bảo hiểm y tế (+30%), giá đồ trang sức (+19,36%) và giá các dịch vụ về hỉ (+8,62%); Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+2,51%) chủ yếu do giá thịt gia súc (+7,15%), trong đó có mặt hàng thịt lợn (+9,79%) và mặt hàng thịt gia súc đông lạnh tăng cao (+29,47%).

+ Ở chiều ngược lại có 02 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm xuống đó là: Giao thông (-2,76%) do giá nhóm nhiên liệu (-10,22%) trong đó mặt hàng xăng (-10,58%), dầu diezel (-9,79%); Bưu chính viễn thông (-0,05%) do giá máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng (-6,42%) và phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng (-2,09%).

- So với tháng 12/2024, CPI tăng 1,26% với 08 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, tăng nhiều có các nhóm hàng: Thuốc và dịch vụ y tế (+10,42%); Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD (+1,47%); Đồ uống và thuốc lá (+1,2%); Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+1,05%). Ở chiều ngược lại có 02 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: May mặc, giày dép và mũ nón ( 0,19%); Văn hóa, giải trí và du lịch (-0,09%). Còn lại 01 nhóm hàng hóa có chỉ số giá giữ nguyên là Bưu chính viễn thông.

Bình quân 02 tháng, CPI tăng 2,52% so với CK, có đến 09 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, các nhóm hàng có mức tăng cao như: Thuốc và dịch vụ y tế (+10,53%); Văn hóa, giải trí và du lịch (+7,44%); Hàng hóa khác (+5,68%); Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+3,5%). Còn lại 02 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là Giao thông (-1,67%) và Bưu chính viễn thông (-0,05%).

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ Tháng 02, giá vàng trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh tiếp tục đà tăng trưởng cùng chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng bình quân trong tháng bán ra ở mức 8.832.000đ/chỉ, tăng 4,52% so với tháng trước, tăng 37,36% so với cùng tháng năm trước, đồng thời tăng 5,66% so với tháng 12/2024. Bình quân 02 tháng, giá vàng tăng cao 35,82% so với CK. Giá đô la Mỹ trong tháng không có biến động nhiều, bình quân bán ra ở mức 2.546.871 VND/100 USD, giảm 0,27% so với tháng trước, giảm 0,06% so với tháng 12/2024, tuy nhiên tăng 3,44% so với cùng tháng năm trước. Bình quân 02 tháng, giá đô la Mỹ (+3,75%) so với CK. 5.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

 Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tháng Một, sơ bộ đạt 5,4 tỷ USD, giảm ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là: (-9,8%), (-6,2%).

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: Tháng Một, sơ bộ đạt 2,84 tỷ USD, giảm khá nhiều ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước, lần lượt là (-10,1%), (-8,5%). Xếp hạng tháng 01 năm 2025, xuất khẩu Bắc Ninh đã tụt xuống vị trí thứ 5 cả nước (sau TPHCM 3,63 tỷ USD; Thái Nguyên 3,124 tỷ USD; Bắc Giang 3,119 tỷ USD; Bình Dương 2,845 tỷ USD).

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa: Tháng Một, đạt 2,59 tỷ USD giảm ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước, lần lượt là (-9,6%), (-3,8%). Tương tự, xếp hạng tháng Một năm 2025, nhập khẩu Bắc Ninh cũng bị tụt xuống vị trí thứ 4 cả nước (sau TPHCM 4,29 tỷ USD; Hà Nội 3,16 tỷ USD; Bắc Giang 3,05 tỷ USD). Cán cân thương mại hàng hóa: Tháng 01, do xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu, nên đã xuất siêu 0,25 tỷ USD, bằng 8,8% kim ngạch xuất khẩu.

6. Giao thông vận tải

Tháng Hai, sản lượng và doanh thu cả 3 ngành vận tải đều có chỉ số tăng lên ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước. Đáng chú ý là mức tăng đầy tích cực 21,4% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 02 tháng, doanh thu vận tải, tăng 9,6% so với CK đang tiến sát tới mức tăng hai con số, trong đó doanh thu vận tải hành khách tăng thấp nhất tiếp đến là dịch vụ hỗ trợ vận tải. Vì vậy, tỉnh cần tiếp tục có các giải pháp tạo thuận lợi và nâng cao chất lượng chuyến xe, đầu tư đồng bộ, giảm thiểu chi phí logistics trong vận tải.
 
Sản lượng vận tải

Vận tải hành khách tháng Hai, khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1.765 nghìn lượt khách, tăng ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+4,5%), (+16,1%); tương ứng, khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 65,9 triệu lượt khách.km (+4,9%), (+19%). Xét theo ngành vận tải: - Vận tải hành khách đường bộ, khối lượng vận chuyển ước đạt 1.751,7 nghìn lượt khách tăng ở cả 2 gốc so sánh lần lượt là (+4,4%), (+16,3%); tương ứng khối lượng luân chuyển ước đạt 65,8 triệu lượt khách.km (+4,9%), (+19%).

- Vận tải hành khách đường thủy, khối lượng vận chuyển ước đạt 13,4 nghìn lượt khách, tăng ở cả 2 gốc so sánh (+15,6%), (+3,5%); tương ứng khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 0,01 triệu lượt khách.km (+18%), (+2,9%). Tính chung 02 tháng, sản lượng vận tải hành khách đường bộ và đường thuỷ đều tăng so với CK, chi tiết theo biểu sau:

Vận tải hàng hoá Tháng 02, khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 4,4 triệu tấn, tăng ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+5,2%), (+11,9%); tương ứng khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 238,1 triệu tấn.km (+8,6%), (+9,3%).

Xét theo ngành vận tải:

- Vận tải hàng hóa đường bộ, khối lượng vận chuyển ước đạt 3,2 triệu tấn, tăng ở cả 2 gốc so sánh lần lượt là (+2,4%), (+13,6%); tương ứng khối lượng luân chuyển ước đạt 86,5 triệu tấn.km (+2%), (+13,8%).

- Vận tải hàng hóa đường thủy, khối lượng vận chuyển ước đạt 1,2 triệu tấn, tăng ở cả 2 gốc so sánh (+13,4%), (+7,7%); tương ứng khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 151,6 triệu tấn.km (+12,8%), (+6,9%). Tính chung 02 tháng, sản lượng vận tải hàng hoá đường bộ và đường thuỷ đều tăng so với CK.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.086,2 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+3,4%), (+21,4%). Cụ thể như sau:

 - Xét theo ngành vận tải: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 93,7 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh (+6,8%), (+23,9%); doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 396,7 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh (+3,9%), (+18,7%); doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 595,8 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh (+2,6%), (+22,8%).

 - Xét theo loại hình kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 17,7 tỷ đồng, (-9,8%), (-7,8%); doanh nghiệp ngoài Nhà nước ước đạt 536 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh (+4,3%), (+19,9%); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 532,5 tỷ đồng (+3,1%), (+24,2%).

Tính chung 02 tháng, 20 Hình 10. Doanh thu vận tải 02 tháng năm 2025 (So với cùng kỳ năm trước) Tổng doanh thu 2.136,2 tỷ đồng Ç9,6% Vận tải hành khách 181,5 tỷ đồng Ç7,2% Vận tải hàng hóa 778,3 tỷ đồng Ç12,4% doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 2.136,2 tỷ đồng tăng 9,6% so với CK. Cụ thể: - Xét theo ngành vận tải: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 181,5 tỷ đồng, tăng 7,2% so CK; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 778,3 tỷ đồng, tăng 12,4% so CK; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.176,4 tỷ đồng, tăng 8,2% so CK.

- Xét theo loại hình kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 37,3 tỷ đồng giảm nhiều 19,9% so CK; doanh nghiệp ngoài Nhà nước ước đạt 1.049,8 tỷ đồng, tăng 11% so CK; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.049,1 tỷ đồng, tăng 9,6% so CK.

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước (NSNN)

Thu NSNN đạt khá cao so với dự toán và tăng cao so với cùng tháng năm trước, chủ yếu do hoạt động của nền kinh tế hai tháng đầu năm duy trì đà tăng trưởng khả quan và tác động tích cực của thị trường tiêu thu hàng hóa trong dịp Tếp và sau Tết. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025, thu NSNN đạt mức tăng cao 40,8% và đạt 28,5% kế hoạch năm; Ở chiều ngược lại chi ngân sách Nhà nước địa phương 02 tháng đầu năm 2025 lại giảm nhẹ 0,5%, trong đó chi thường xuyên tăng cao 86,7%, đáng chú ý là chi đầu tư phát triển lại giảm nhiều -48,6%, điều này làm ảnh hưởng đến tăng trưởng vốn đầu tư công, nguồn vốn mồi cho nền kinh tế, đồng thời tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Thu ngân sách Nhà nước 

Tổng thu NSNN ước đạt 2.738 tỷ đồng, so với các gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (-67%), (+69%), trong đó: Thu nội địa ước đạt 2.018 tỷ đồng, so với các gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (-73,6%), (+69,5%); thu từ hải quan ước đạt 720 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh lần lượt là (+8,5%), (+67,6%). Trong thu nội địa, các khoản thu có mức tăng cao so với cùng kỳ như: Thu tiền sử dụng đất (tăng gấp hơn 11 lần); Thu thuế ngoài nhà nước (+125,8%); Thu từ DN có vốn ĐTTTNN (+74,7%) và Thu lệ phí trước bạ (+34%). Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 1.498 tỷ đồng (-72,5%) nhưng (+77%) so CK.

Tính chung 02 tháng, tổng thu NSNN ước đạt 11.038 tỷ đồng, bằng 28,5% dự toán năm và tăng 40,8% so với CK, trong đó: Thu nội địa ước đạt 9.654 tỷ đồng, bằng 32,1% dự toán năm và tăng 4,2%. Trong thu nội địa, một số khoản thu có tỷ lệ thực hiện dự toán và tốc độ tăng cao so với CK như: Thu thuế ngoài nhà nước, bằng 44,9% và tăng 55,4%; Thu từ DN có vốn ĐTTTNN, bằng 39% và tăng 48,5%; Thu lệ phí trước bạ, bằng 17,7% và tăng 43%; chỉ có 03 khoản thu giảm so với CK là: Thu từ DNNN địa phương, bằng 28,1% và giảm 16,7%; Thu thuế bảo vệ môi trường, bằng 9% và giảm 5,3%; Thu phí, lệ phí, bằng 30,4% và giảm 9,9%. Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 6.937 tỷ đồng, bằng 35% và tăng cao 44,5%.

Chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách Nhà nước địa phương tháng Hai ước đạt 1.888 tỷ đồng, so với các gốc so sánh tháng trước và cùng tháng năm trước lần lượt là (+14,8%), (-28%), trong đó: Chi đầu tư phát triển ước đạt 600 tỷ đồng (+3,8%), (-69,7%); chi thường xuyên ước đạt 1.288 tỷ đồng (+20,8%), (+101,5%). Trong chi thường xuyên, đa số các khoản chi đều có mức tăng so với cùng tháng năm trước, một số khoản chi có mức tăng cao ở cả 2 gốc so sánh như: Chi y tế, dân số và gia đình (+165,1%), (+202,3%); Chi an ninh (+100,9%), (+150,3%); Chi bảo vệ môi trường (+61,8%), (+96,7%); Chi thường xuyên khác (+59,4%), (+165,1%).

Tính chung 02 tháng, tổng chi ngân sách Nhà nước địa phương ước đạt 3.532 tỷ đồng, bằng 15,9% dự toán năm 2025, giảm 0,5% so với CK, trong đó: Chi đầu tư phát triển ước đạt 1.178 tỷ đồng, bằng 15,1%, giảm 48,6%; Chi thường xuyên ước đạt 2.354 tỷ đồng, bằng 18,2%, tăng 86,7%. Các nhiệm vụ chi trong tháng vẫn được thực hiện theo dự toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, quản lý nhà nước và an sinh xã hội. Trong chi thường xuyên, hầu hết các khoản chi đều có mức tăng so với CK, một số khoản chi có mức tăng cao như: Chi các hoạt động kinh tế, bằng 28%, tăng 381,4%; Chi y tế, dân số và gia đình, bằng 11,4%, tăng 127,6%; Chi đảm bảo xã hội, bằng 27%, tăng 73%; Chi quốc phòng, bằng 22,2%, tăng 71,3%. Ở chiều ngược lại, chỉ có 01 khoản chi có mức giảm so với CK là Chi khoa học và công nghệ, bằng 2,4%, giảm 92%.

8. Ngân hàng

 Tín dụng Tháng 02

Tổng dư nợ tín dụng vẫn duy trì mức tăng ấn tượng 22,5% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy kinh tế của tỉnh đang hấp thu tốt vốn đầu tư để đảm bảo phát triển (Trung bình hơn 2% tăng trưởng tín dụng giúp tăng trưởng 1% tăng trưởng GRDP). Đối với tổng nguồn vốn do các Ngân hàng huy động tăng duy trì mức tăng 9,9% so với CK (thấp hơn mức tăng tổng dư nợ) do lãi suất huy động hiện nay đang ở mức thấp. Tỷ lệ nợ xấu giảm so với CK.

Trong tháng, các chi nhánh NH, TCTD trên địa bàn tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Ước tính đến cuối tháng 02, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 227.000 tỷ đồng, tăng ở cả 2 gốc so sánh lần lượt là (+0,6%), (9,9%), trong đó: Tiền gửi cá nhân ước đạt 147.500 tỷ đồng (+0,7%), (+12,2%); Tiền gửi của các tổ chức, ước đạt 72.520 tỷ đồng (+0,4%), (+2,6%); Nguồn vốn huy động khác, ước đạt 5.050 tỷ đồng (+0,4%), (+97,9%); Phát hành giấy tờ có giá, ước đạt 1.930 tỷ đồng (+0,6%), (-1,9%). Cũng trong tháng 02, các chi nhánh NH, TCTD trên địa bàn đã tích cực triển khai các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả theo định hướng chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam và Hội sở nhằm bơm vốn ra nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Nhìn chung dư tín dụng 02 tháng đầu năm tăng trưởng khá.

Tính đến cuối tháng Hai, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh ước đạt 198.500 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,8% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng cao 22,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 146.600 tỷ đồng (+0,7%), (+25,6%); Dư nợ cho vay trung và dài hạn ước đạt 51.900 tỷ đồng (+1,3%), (+14,7%). Về chất lượng tín dụng: Các chi nhánh NH, TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục tập trung thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Hội sở chính trong triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, thu hồi, cũng như ngăn ngừa rủi ro nợ xấu. Ước tính đến hết 28/02/2025, nợ xấu trên địa bàn là 1.150 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,58% tổng dư nợ cho vay.

 9. Một số vấn đề xã hội

 Lao động, giải quyết việc làm, an sinh xã hội

Lao động và giải quyết việc làm: Trong tháng Hai, các ngành chức năng tập trung trong việc hỗ trợ, tạo việc làm cho người lao động như: Tư vấn giới thiệu việc làm, chính sách lao động; hướng dẫn người lao động hoàn thiện các thủ tục xuất, nhập cảnh… Sau Tết Nguyên đán người lao động đã trở lại làm việc ổn định không có biến động nhiều. Công tác an sinh, phúc lợi xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn được đẩy mạnh, đời sống người dân được đảm bảo. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, huy động nguồn lực xã hội chăm lo đời sống người có công với cách mạng được đẩy mạnh, đời sống người có công và thân nhân người có công tiếp tục được nâng cao.

Hoạt động y tế, phòng, chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong tháng Hai, ngành Y tế tăng cường đẩy mạnh các biện pháp phòng chống, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh. Chủ động giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời, xử lý triệt để ổ dịch, không để lây lan rộng và kéo dài tại cộng đồng. Công tác giám sát các bệnh truyền nhiễm gây dịch: Trong tháng, ghi nhận 322 trường hợp mắc cúm (cúm mùa- hội chứng cúm), 05 trường hợp mắc tay chân miệng, 59 trường hợp mắc sốt phát ban nghi Sởi/Rubella, 03 trường ho gà. Công tác tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ: 1.241 trẻ, số PN mang thai được tiêm đủ mũi uốn ván là 1.104 người. Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng Hai, đã thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV cho 3.108 người (với số phát hiện dương tính mới là 05 người), trong đó số phụ nữ mang thai được tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV là 1.497 người. Cũng trong tháng, phát hiện 01 trường hợp HIV dương tính mới tại huyện Tiên Du. Tổng số người nhiễm HIV/AIDS hiện quản lý được trên địa bàn tỉnh là 941 người; Số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế là 886 người (94,2%); Số mắc AIDS là 46 người, số được quản lý là 15 người; Tình hình điều trị Methadone: Trong tháng có 501 bệnh nhân đang điều trị, trong đó có 61 bệnh nhân mới, 55 bệnh nhân chuyển đến, 113 bệnh nhân chuyển đi, 12 bệnh nhân bỏ trị. Tình hình điều trị ARV: Có 958 bệnh nhân đang điều trị, trong đó số trẻ em dưới 15 tuổi là 05 bệnh nhân.

Công tác dân số - KHHGĐ, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em: Tháng Một, tổng số trẻ sinh ra là 1.057 trẻ, trong đó có 611 trẻ sinh ra là nam, 446 trẻ sinh ra là nữ; 297 trẻ sinh là con thứ 3 trở lên; Tỷ số giới tính khi sinh 137 trẻ trai/100 trẻ gái; Tỷ lệ sàng lọc trước sinh là 93,4%; Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh là 89,9% (theo số liệu thống kê tại cộng đồng). Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai: 100%; Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 4 lần/3 kỳ đạt 99%; Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh đạt 65%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500gram: 3,6%.

Tình hình hoạt động khám chữa bệnh y tế công lập như sau: Tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh: 171.505 lượt, trong đó số lượt khám chữa bệnh tại Trạm Y tế 34.291 lượt; Điều trị nội trú 17.801 lượt; Tổng số ca phẫu thuật: 1.913 ca, trong đó phẫu thuật có chuẩn bị: 717 ca. Công tác an toàn thực phẩm10: Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Ngành chức năng đã tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025. Cụ thể, ngành chức năng đã đã tiến hành kiểm tra: Tuyến tỉnh kiểm tra 22 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, kết quả: 100% cơ sở đạt yêu cầu; Tuyến xã, tiến hành kiểm tra 553 cơ sở cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trong đó số cơ sở đạt: 449 cơ sở (đạt 81,19%), số cơ sở vi phạm: 104 cơ sở (chiếm 18,81%). Trình UBND cấp tỉnh, huyện xử phạt 02 cơ sở với tổng số tiền phạt 6.000.000 đồng.

Giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, chuyển đổi số

Giáo dục và đào tạo, trong tháng Hai, ngành giáo dục tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2 năm học 2024-2025 và tăng cường công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học; Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh các cấp học. Tính đến ngày cuối tháng Hai, các cơ sở giáo dục, trường học trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai, thực hiện nhiệm vụ dạy và học theo kế hoạch sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025. Kết thúc học kỳ I, toàn tỉnh có 504 trường học từ cấp học mầm non đến THPT, trong đó: 462 trường công lập, chiếm tỷ lệ 92,0%; 385.083 trẻ mầm non và học sinh các cấp, so với cùng kỳ năm học trước, giảm 01 trường và tăng 6.417 trẻ mầm non và học sinh các cấp.

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN), trong tháng Hai, Sở KH&CN đã trình UBND tỉnh ban hành 01 Kế hoạch, 01 Quyết định; triển khai quy trình tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2025; tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, nghiệm thu các đề tài, dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trong tháng Hai đã thẩm định và cấp 04 giấy phép tiến hành công việc bức xạ, 03 chứng chỉ nhân viên bức xạ, 01 giấy xác nhận khai báo thiết bị bức xạ; thẩm định 07 dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; cấp 02 Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lần đầu cho tổ chức khoa học và công nghệ; tiếp nhận và giải quyết 83 hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, 02 hồ sơ công bố hợp chuẩn; thẩm định; thực hiện kiểm định 947 phương tiện đo; đã tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với 01 cơ sở sử dụng thiết bị X quang trong y tế, nộp ngân sách nhà nước số tiền phạt 61,5 triệu đồng…

Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được duy trì và cập nhật thường xuyên nhằm tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về khoa học công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống, trong tháng Hai đã đăng tải 152 tin, bài, chuyên mục với nhiều nội dung thông tin phong phú, xếp thứ 04/21 về kết quả đánh giá, chấm điểm mức độ cập nhật thông tin trên các Cổng TTĐT hàng tháng, Cổng TTĐT.

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chuyển đổi số, trong tháng Một:

- Tỷ lệ xử lý hồ sơ công việc và ký số văn bản điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đạt và vượt chỉ tiêu được giao tại Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, cụ thể: Tỷ lệ trung bình cấp tỉnh đạt 97,46%; cấp huyện đạt 98,94%; cấp xã đạt 99,26%.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn tỉnh là 99,91%; trong đó, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến cấp tỉnh là 99,88%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến cấp huyện là 100%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến cấp xã là 99,85%.

- Tổng số PAKN được tiếp nhận là 436, tổng số PAKN đã xử lý là 251, đạt tỷ lệ xử lý đạt 57,6%. Trong đó, Thành phố Bắc Ninh tiếp nhận số PAKN nhiều nhất với 120 PAKN, huyện Lương Tài tiếp nhận ít PAKN nhất với 05 PAKN; Các địa phương đều chưa đạt chỉ tiêu được giao tại Kết luận số 1152-KL/TU ngày 24/7/2024; huyện Lương Tài có tỷ lệ xử lý PAKN thấp nhất là 20%.

- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến Phí, lệ phí giải quyết TTHC của cấp tỉnh và cấp huyện là 100%. - Tỷ lệ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính cấp huyện là 50,9% (chưa đạt chỉ tiêu 70%), cấp xã là 54% (chưa đạt chỉ tiêu 60%).

- Tỷ lệ số hóa thành phần hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cấp tỉnh đạt tỷ lệ 99,97% (chưa đạt chỉ tiêu theo Chị thị 10), cấp huyện đạt chỉ tiêu với tỷ lệ 100% cấp xã đạt chỉ tiêu với tỷ lệ 99,89%.

Văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình

Hoạt động văn hóa, trong tháng Hai, ngành chức năng đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị thường xuyên và đột xuất, với nhiều hình thức: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2025); tuyên truyền mừng Đảng, mừng xuân Ất Tỵ - 2025; tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước… Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh, tiếp tục thực hiện ký âm các bài Quan họ cổ đã sưu tầm và truyền dạy; sưu tầm các tư liệu, hiện vật về văn hóa Quan họ và Nhà hát Dân ca Quan họ để phục vụ trưng bày tại sảnh Nhà hát. Tổ chức luyện tập và biểu diễn thành công các chương trình. Tổ chức biểu diễn hát Quan họ trên thuyền phục vụ các tầng lớp nhân dân, du khách du Xuân Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức biểu diễn, quảng bá Dân ca Quan họ Bắc Ninh và Tranh Dân gian Đông Hồ tại Australia.

Trong tháng Hai, đơn vị đã biểu diễn 14 buổi, trong đó phục vụ nhiệm vụ chính trị 10 buổi, doanh thu 04 buổi. Trung tâm Văn hóa tỉnh, thực hiện tốt công tác tuyên truyền lưu động, tổ chức biểu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị; Tổ chức lễ ra mắt Câu lạc bộ Hát Văn tỉnh Bắc Ninh; phối hợp với Câu lạc bộ Chèo, Ca trù, Hát Văn… để xây dựng và tập luyện chương trình trình diễn nghệ thuật dân gian truyền thống tại các điểm du lịch và di tích tiêu biểu tỉnh Bắc Ninh. Triển khai kế hoạch, nội dung tổ chức trình diễn nghệ thuật dân gian truyền thống tại các điểm du lịch và di tích trên địa bàn tỉnh… Tổ chức Khai mạc đợt phim Chào mừng Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Khai thác nguồn phim và tổ chức hoạt động chiếu phim: Trong tháng Hai, thực hiện được 07 buổi chiếu phim lưu động phục vụ các nhiệm vụ chính trị không doanh thu từ ngày 16/01-07/02/2025 tại thị xã Quế Võ, thị xã Thuận Thành.

Thư viện tỉnh, tổ chức khai trương và phục vụ phòng Trưng bày sách, báo, tạp chí Xuân Ất Tỵ năm 2025 với chủ đề “Đảng quang vinh, Bác Hồ vĩ đại, quê hương đổi mới”. Biên soạn, phát hành thư mục chuyên đề “Đảng Cộng sản Việt Nam - 95 năm đồng hành cùng đất nước phát triển” nhân dịp Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực hiện số hóa Thư mục bài trích báo, tạp chí tháng 01/2025. Đọc báo tìm tin thư mục chuyên đề Kỷ niệm 50 nền Văn học nghệ thuật Việt Nam sau ngày đất nước thống nhất. Thực hiện cấp đổi: 233 thẻ, tổng số thẻ đang phục vụ: 8.965 thẻ; phục vụ: 2.529 lượt bạn đọc; luân chuyển 7.132 lượt sách, báo, tạp chí các loại. Giới thiệu sách theo chủ đề trong chuyên mục “Mỗi tuần một cuốn sách”: 04 cuốn; cập nhật giới thiệu sách mới: 30 tên sách; đăng tải 01 video giới thiệu sách trong chuyên mục “Đọc sách cùng tôi”; thường xuyên đăng tin tuyên truyền các hoạt động thư viện trên Website, Fanpage Thư viện.

Bảo tàng tỉnh, đón tiếp thuyết minh cho 9.919 lượt khách tham quan, trải nghiệm. Xây dựng Kế hoạch biên soạn sách “Di sản văn hóa tiêu biểu tỉnh Bắc Ninh” và chuẩn bị các điều kiện phục vụ, đón tiếp đoàn Đại sứ Hoa Kỳ tại Bảo tàng tỉnh; khảo sát xin ý kiến bảo vệ 02 chiếc thuyền gỗ cổ phát hiện tại phường Hà Mãn, thị xã Thuận Thành. Triển khai công tác nghiên cứu sưu tầm phục vụ công tác trưng bày chuyên đề; nghiên cứu tài liệu viết bài giới thiệu về hiện vật trưng bày ngoài trời làm mã quét QR theo kế hoạch được giao năm 2025.

Trong tháng Hai, nhập thông tin 40 hồ sơ hiện vật vào phần mềm quản lý hiện vật của Cục Di sản văn hóa. Công tác bảo tồn di tích và xúc tiến du lịch, tiếp tục hoàn thiện công tác khảo sát và lập phiếu kiểm kê di tích. Thẩm tra phương án tu bổ, tôn tạo các di tích; trong tháng, tại Văn Miếu Bắc Ninh, phục vụ học sinh các trường THPT, THCS trong tỉnh lên dâng hương, làm lễ, chụp ảnh kỷ yếu với khoảng hơn 700 lượt khách; đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, Văn Miếu Bắc Ninh đã đón khoảng hơn 2.500 lượt khách đến du xuân, làm lễ, xin chữ đầu năm. Tại Khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ: đón khoảng 1000 lượt khách…

Thể dục thể thao, duy trì thường xuyên công tác quản lý, huấn luyện, đào tạo các môn theo kế hoạch, đảm bảo chất lượng về chuyên môn. Phân công lịch trực của các huấn luyện viên tại khu nội trú VĐV đảm bảo thời gian và nhiệm vụ được phân công. Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt, học tập văn hóa và tập luyện của VĐV. Xây dựng chương trình giáo án, lên lớp thường xuyên... Phối hợp nhà tài trợ thực hiện đề án phát triển bóng đá nam. Duy trì thường xuyên hoạt động tổ kiểm tra, giám sát chế độ dinh dưỡng VĐV theo kế hoạch đã xây dựng. Chỉ đạo, quántriệt đến vận động viên thực hiện tốt các quy định pháp luật, các quy định của địa phương nơi cư trú khi về nghỉ Tết; giữ mối liên hệ thường xuyên với gia đình các vận động viên, kịp thời nắm bắt tình hình, tư tưởng của vận động viên trước, trong và sau dịp nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Tham mưu hồ sơ tổ chức giải chạy việt dã và giải vật tự do, vật dân tộc trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao tỉnh lần X năm 2025-2026.

Phát thanh truyền hình - Phát thanh: Sản xuất và phát sóng 86 chương trình thời sự tổng hợp; 351 chương trình chuyên đề, chuyên mục; 135 chương trình văn nghệ, ca nhạc; Phát sóng 462 giờ, chất lượng tốt. - Truyền hình: Sản xuất và phát sóng 180 chương trình thời sự tổng hợp; 84 chương trình tạp chí, chuyên mục, chuyên đề; 70 chương trình văn nghệ; 70 chương trình thể thao; 56 chương trình dành cho thiếu nhi. Phát sóng 672 giờ, chất lượng tốt. - Thông tin điện tử: Upload 56 chương trình truyền hình, 28 chương trình phát thanh, 28 các chương trình sân chơi, tạp chí, chuyên mục. 9.5. An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông.

Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Công tác quân sự: Các đơn vị quân đội, duy trì nghiêm chế độ trực SSCĐ, trực phòng không, xây dựng nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật, canh gác bảo đảm an toàn (nhất là dịp Tết Nguyên đán). Tổ chức lực lượng dẫn, chỉ đường Đoàn công tác Tổng Bí thư, Chủ Tịch nước, Thủ tướng Chính phủ cơ động qua địa bàn tỉnh theo kế hoạch. Chỉ đạo các đơn vị tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa và Lễ hội đảm bảo an toàn. Chỉ đạo các địa phương tổ chức đón nhận quân nhân xuất ngũ năm 2025 và đăng ký vào ngạch DBĐV đúng quy định (Tổng số: 1.449đ/c, 106 đảng viên); tổ chức Lễ giao quân năm 2025 bảo đảm trang trọng, đúng nghi lễ (giao đủ 100% chỉ tiêu)

Công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tiếp tục ổn định. Lực lượng Công an tỉnh đã chủ động nắm chắc tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở.

Cụ thể tình hình như sau:

Về tội phạm trật tự xã hội, tháng 02, xảy ra 45 vụ phạm tội về trật tự xã hội (so với tháng trước giảm 52 vụ tức giảm 53,6%), điều tra làm rõ 37/45 vụ, đạt 82,2%.

Trong đó:

+ Phạm pháp hình sự, xảy ra 37 vụ (giảm 11 vụ bằng 22,9%), làm 03 người bị thương; tài sản thiệt hại khoảng 2,62 tỷ đồng.

+ Cờ bạc: Phát hiện, bắt giữ 08 vụ, 38 đối tượng (giảm 31 vụ), thu giữ 156,57 triệu đồng, làm rõ số tiền các đối tượng giao dịch khoảng 332,26 triệu đồng; khởi tố 08 vụ, 31 đối tượng, còn lại XLHC.

+ Mại dâm: Không phát sinh vụ nào. Tính chung 02 tháng, xảy ra 142 vụ phạm tội về TTXH (so với cùng kỳ năm trước, giảm 23 vụ tức giảm 13,9%). Trong đó: + Phạm pháp hình sự, xảy ra 85 vụ (giảm 31 vụ tức giảm 26,7%);

+ Cờ bạc: Phát hiện, bắt giữ 47 vụ, 168 đối tượng, thu giữ 363,57 triệu đồng, làm rõ số tiền các đối tượng giao dịch hơn 3 tỷ đồng; lập hồ sơ khởi tố 47 vụ, 150 đối tượng. (tăng 10 vụ tức tăng 27%);

+ Mại dâm: Phát hiện, bắt giữ, khởi tố 10 vụ, 27 đối tượng. (giảm 2 vụ tức giảm 16,7%).

Về tội phạm về kinh tế tham nhũng, buôn lậu, tháng 02, phát hiện, xử lý mới 11 vụ việc, 21 đối tượng về tham nhũng, kinh tế (so với cùng kỳ năm trước giảm 15 vụ, 10 đối tượng); khởi tố 03 vụ, 13 bị can (07 bị can về tham nhũng, chức vụ); XLHC 08 vụ, 08 đối tượng, số tiền phạt 65 triệu đồng. Ngoài ra, xử phạt hành chính 09 vụ từ tháng trước, số tiền phạt 26 triệu đồng.

- Tính chung 02 tháng, phát hiện, xử lý mới 118 vụ việc, 137 đối tượng về tham nhũng, kinh tế; lập hồ sơ khởi tố 31 vụ, 48 bị can (trong đó 03 vụ, 14 bị can về tham nhũng, chức vụ).

Về tội phạm về ma túy, tháng 02, phát hiện, bắt giữ 13 vụ, 25 đối tượng mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức, sử dụng trái phép chất ma túy (so với tháng trước, giảm 171 vụ, 214 đối tượng); thu giữ 2,86g heroin, 125,05g MTTH. Khởi tố 13 vụ, 22 đối tượng, xử lý hành chính 03 đối tượng.

- Tính chung 02 tháng, phát hiện, bắt giữ 197 vụ, 264 đối tượng mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; thu giữ 105,95g heroin, 860,28g MTTH. Khởi tố 160 vụ, 227 đối tượng. Toàn tỉnh hiện có 682 người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý, so với tháng 1/2025 giảm 27 người.

Tình hình an toàn giao thông: Tháng 02, xảy ra 26 vụ, làm chết 15 người, 18 người bị thương.(so với tháng trước, tăng 01 vụ, tức 4%, tăng 06 người chết, tức tăng 66,7%, tăng 01 người bị thương, tức tăng 5,9%). Ngành chức năng, tổ chức lắp đặt 528 biển thông báo về mức phạt tiền khi phương tiện vượt đèn đỏ tại 126 nút giao có đèntín hiệu giao thông. Kết quả, xử phạt 4.419 trường hợp, số tiền phạt trên 12,6 tỷ đồng, tước giấy phép lái xe 721 trường hợp (trong đó, xử phạt qua camera giao thông 144 trường hợp, số tiền gần 500 triệu đồng).

- Tính chung 02 tháng, xảy ra 51 vụ, làm chết 24 người, 35 người bị thương (giảm 2 tiêu chí: giảm 10,5% số vụ, giảm 17,2% số người chết; riêng số người bị thương, tăng 6,1%). Xử phạt 10.476 trường hợp, số tiền phạt trên 28,8 tỷ đồng, tước giấy phép lái xe 2.360 trường hợp.

- Phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:

Công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH): Tháng 02, xảy ra 07 vụ cháy (so với tháng trước, giảm 03 vụ tức giảm 30%). Không xảy ra nổ. Tổ chức 61 lớp huấn luyện PCCC và CNCH cho 5.109 người tham gia. Kiểm tra 22 lượt cơ sở, xử phạt 02 cơ sở, số tiền phạt 125 triệu đồng.

Tính chung 02 tháng, xảy ra 17 vụ cháy (tăng 4,25 lần so với CK), thiệt hại về tài sản khoảng 285 triệu đồng. Không xảy ra nổ. Kiểm tra, xử lý 186 lượt cơ sở, kiến nghị khắc phục 69 tồn tại, thiếu sót về PCCC, xử phạt 28 cơ sở, số tiền phạt gần 1,35 tỷ đồng.

- Công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm: Tháng 02, phát hiện 31 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm (so với tháng trước giảm 68 vụ, tức giảm 68,7%). Khởi tố 01 vụ, 02 bị can về tội Gây ô nhiễm môi trường; xử phạt hành chính 28 vụ, 28 đối tượng, số tiền phạt 601,5 triệu đồng; đang xác minh làm rõ 02 vụ. Ngoài ra, đã làm rõ 22 vụ từ tháng trước; xử phạt VPHC 27 đối tượng, số tiền phạt 922,85 triệu đồng.

Tính chung 2 tháng, phát hiện 130 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm (so với CK tăng 01 vụ, tức tăng 0,8%). Làm rõ khởi tố 02 vụ, 03 bị can về tội gây ô nhiễm môi trường, xử phạt hành chính 74 vụ, 75 đối tượng, số tiền phạt 739,1 triệu đồng; đang xác minh làm rõ 02 vụ.

 Khái quát lại

Trong tháng Hai, kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì đà phát triển khá tích cực, đặc biệt ở khu vực Công nghiệp và Dịch vụ, đó là một số chỉ tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn hiện tăng khá như:

Chỉ số IIP tháng 02 tăng khá cao 17,05% so với cùng tháng năm trước và lũy kế 02 tháng tăng 12,35% so với CK; Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước tháng 02 tăng đột biến gấp 2,14 lần so với cùng tháng năm trước và lũy kế 02 tháng tăng 72,8% so với CK; Tổng vốn đầu tư FDI (bao gồm: Vốn đăng ký mới; Vốn điều chỉnh; Góp vốn, mua cổ phần; Thu hổi) lũy kế 02 tháng tăng đột biến gấp 3,8 lần so với CK; Tổng mứcbán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 02 tăng cao 22% so với cùng tháng năm trước, lũy kế 02 tháng tăng cao 24,7% so với CK; Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 tăng 21,4% so với cùng tháng năm trước, lũy kế 02 tháng tăng 9,6% so với CK; Đáng chú ý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 02 tăng cao 69% so với cùng tháng năm trước, lũy kế 02 tháng tăng 40,8% so với CK; Tổng dư nợ tín dụng của các Ngân hàng cũng phát triển tốt tăng 22,6% so với CK.

Tuy vậy, đánh giá sâu thì vẫn còn có những hạn chế đó là: Chỉ số IIP tháng 02 vẫn giảm 7,22% so với tháng trước (là tháng thứ 3 liên tiếp giảm so với tháng trước); Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 02 giảm 9,18% so với cùng tháng năm trước, lũy kế 02 tháng giảm 9,13% so với CK.

Trong vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, phần vốn ngân sách cấp xã tháng 02 giảm nhiều -38,8% so với cùng tháng năm trước và lũy kế 02 tháng giảm nhiều - 43,5% so với CK; Trong Chi ngân sách địa phương, khoản chi đầu tư phát triển lũy kế 02 tháng đạt 15,1% kế hoạch năm 2025 và giảm 48,6% so với CK.

Như vậy, những vấn đề nêu trên sẽ là những hạn chế làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Khuyến nghị đối với tỉnh:

- Theo dõi chặt chẽ các doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh, nắm bắt thường xuyên về năng lực sản xuất công nghiệp, trong trường hợp sản xuất bị chậm lại cần có giải pháp để cải thiện ngay nhằm chuyển biến về năng lực. Trong đó quan tâm đến một số ngành công nghiệp có mức giảm sấu như: Sản xuất thuốc lá; Chế biến gỗ; In sao chép bản ghi; sản xuất thuốc và hóa dược...

- Giải quyết các điểm nghẽn vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt các ngành công nghiệp có tính then chốt.

- Tiếp tục có giải pháp quyết liệt hơn nữa, tháo gỡ những khó khăn, điểm nghẽn, nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, cần nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương, quyết định đầu tư dự án./.

 
Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top