BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI tỉnh Bến Tre tháng Hai và 2 tháng năm 2025

24/03/2025 - 04:51 PM
1. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN
 
Trong tháng, tình hình hình xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh khá phức tạp. Độ mặn 4‰ đã xâm nhập xâu vào trong đất liền cách cửa sông từ 44 - 58 km, độ mặn 1‰ đã xâm nhập vào hầu hết các tuyến sông trên địa bàn tỉnh cách cửa sông từ 52 - 74 km. Hiện ngành chức năng đang chủ động các phương án ứng phó với đợt xâm nhập mặn trong mùa khô 2025, nhằm hạn chế thiệt hại do hạn hán và xâm nhập mặn gây ra đối với sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

Nông nghiệp
Trồng trọt
 
Cây lúa: Trong tháng, người dân đang tích cực chăm sóc và thu hoạch 7.628 ha lúa đông xuân đã xuống giống. Phần lớn diện tích lúa vụ đông xuân trên địa bàn tỉnh đang trong giai đoạn chín, một số diện tích đã được thu hoạch. Diện tích lúa đã thu hoạch trong tháng là 728 ha, năng suất thu hoạch ước là 55 tạ/ha, sản lượng ước là 4.004 tấn.
 
Rau các loại: Diện tích gieo trồng đến nay là 730 ha, tăng 1,53% so với cùng kỳ năm trước. Sau Tết tình hình tiêu thụ rau các loại trên địa bàn tỉnh không thuận lợi, một số vùng trồng rau trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn trong khâu đầu ra, giá cả giảm ở mức thấp làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Tổng sản lượng cây rau màu các loại toàn tỉnh trong tháng là 6.583 tấn, giảm 3,22% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 2 tháng ước là 15.600 tấn, tăng 2,48%.
 
Cây dừa: Hiện giá dừa khô nguyên liệu đang ở mức cao dao động từ 120.000 - 130.000 đồng/12 quả, người trồng dừa đang rất phấn khởi. Tổng sản lượng dừa toàn tỉnh trong tháng thu được là 58.330 tấn, tăng 0,85%; lũy kế 2 tháng ước là 116.450 tấn, tăng 0,54%. Diện tích nhiễm sâu đầu đen hiện tại là 464,34 ha, giảm 31,4 ha so tháng trước.
 
Cây ăn quả: Tổng diện tích cây ăn quả toàn tỉnh hiện có là 23.050 ha, giảm 3,97% so cùng kỳ năm trước. Trong tháng một số loại cây ăn quả đang trong giai đoạn thu hoạch rộ như: xoài, mận, bưởi, mít... Sau Tết Nguyên đán, sức tiêu thụ nhiều loại trái cây khá chậm và giá nhiều loại cũng giảm mạnh so với những tháng trước: xoài, bưởi, mận.... ảnh hưởng đến thu nhập của các nhà vườn. Tổng sản lượng trái cây các loại ước tính trong tháng báo cáo toàn tỉnh được 23.630 tấn, giảm 2,59%; lũy kế 2 tháng năm 2025 ước là 47.410 tấn, giảm 2,60% so với cùng kỳ năm trước.
 
Chăn nuôi
 
Tổng đàn bò hiện có 202.350 con, giảm 0,96% so với cùng kỳ. Tình hình chăn nuôi bò trong tháng còn nhiều khó khăn do giá cả đầu ra chưa phục hồi, tại thời điểm báo cáo giá thịt bò hơi dao động ở khoảng 82.000 - 85.000 đồng/kg. Tổng đàn lợn hiện có 362.950 con (chưa tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 3,63% so cùng kỳ. Hiện giá cả đầu ra ở mức cao, hộ nuôi xuất chuồng có lãi khá, lợi nhuận bình quân khoảng 1,5 triệu đồng/con khi xuất chuồng, tại thời điểm báo cáo, giá thịt lợn hơi bình quân khoảng 71.000 đồng/kg.
 
Tổng đàn gia cầm toàn tỉnh hiện có 6.420 ngàn con (không tính chim cút, bồ câu), tăng 3,38% so cùng kỳ. Loại vật nuôi này có thời gian nuôi ngắn, tổng đàn phụ thuộc nhiều vào giá cả đầu ra, do đó quy mô tổng đàn cũng biến động theo giá thị trường. Tại thời điểm báo cáo giá gà thịt hơi khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg, giá vịt siêu thịt hơi xuất chuồng khoảng 35.000 - 37.000 đồng/kg, ngan thịt hơi khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg.
 
Lâm nghiệp
 
Diện tích rừng trồng mới trên địa bàn tỉnh không phát sinh. Sản lượng gỗ khai thác trong tháng là 106 m3, tăng 0,29% so với cùng kỳ; lũy kế 2 tháng ước là 270 m3, tăng 1,5% so với cùng kỳ. Tổng số cây phân tán trồng trong tháng ước được 4.000 cây, lũy kế 2 tháng là 7.000 cây các loại. Trong tháng không phát sinh trường hợp chặt phá và lấn chiếm đất rừng; tình trạng cháy rừng không xảy ra.
 
Thủy sản
 
Tình hình nuôi trồng thủy sản trong tháng cơ bản thuận lợi, riêng khai thác thủy sản tiếp tục còn gặp khó khăn do nguồn lợi hải sản ngày càng giảm dần. Tổng sản lượng thủy sản ước thực hiện trong tháng là 35.900 tấn, tăng 0,15% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 2 tháng ước là 68.070 tấn, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước.
 
Nuôi thủy sản
 
Trong tháng diện tích thả nuôi cá tra thâm canh ước là 58 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 4,92%; ước đến cuối tháng Hai là 100 ha, giảm 8,26% so với cùng kỳ. Sản lượng cá tra thu hoạch ước là 6.250 tấn, giảm 4,94% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 2 tháng ước là 11.900 tấn, tăng 7,36% so với cùng kỳ. Hiện nay, tình hình xuất khẩu cá tra đang rất thuận lợi, nhưng chi phí thức ăn tăng cao nên nhiều doanh nghiệp chưa mạnh dạn thả nuôi.
 
Diện tích thả nuôi tôm biển thâm canh trong tháng là 1.069 ha, tăng 3,38%; lũy kế 2 tháng, diện tích ước là 2.114 ha, tăng 2,92%, trong đó diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chiếm 99,81% tổng diện tích thả nuôi. Sản lượng tôm thẻ chân trắng thu hoạch trong tháng ước là 8.720 tấn, tăng 5,7% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 2 tháng ước là 15.740 tấn, tăng 6,06%. Sản lượng tôm sú thu hoạch trong tháng ước là 390 tấn, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 2 tháng sản lượng tôm sú nuôi ước là 746 tấn, giảm 0,53% so với cùng kỳ.
 
Khai thác thủy sản
 
Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng ước là 17.150 tấn, giảm 1,41% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 2 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản khai thác ước là 33.544 tấn, giảm 2,15% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình khai thác thuỷ sản trong tháng còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lợi hải sản ngày càng bị suy giảm.
 
2. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
 
 Sản xuất công nghiệp
 
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Hai tăng 1,02% so tháng trước và tăng 15,54% so cùng kỳ năm trước. Sau Tết tình hình sản xuất của các đơn vị khá ổn định và có chiều hướng tăng so với cùng kỳ (các sản phẩm cơm dừa, chỉ xơ dừa, đồ uống không cồn, giày da, than hoạt tính, bộ dây điện xe điện, xe ô tô…). Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 28,81% so với cùng kỳ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,71% (các ngành sản xuất cơm dừa nạo sấy, sản xuất đồ uống không cồn, ngành sản xuất giày da, sản xuất than hoạt tính, bộ dây điện xe ô tô... sản xuất tăng khá); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 10,72%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,91% so với cùng kỳ.
 
Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng Hai tăng khá so cùng kỳ năm trước: Giày tăng 98,55%; cơm dừa tăng 76,57%; than hoạt tính tăng 41,69%; bia đóng lon tăng 39,16%; nước dừa đóng lon tăng 20,97%; điện thương phẩm tăng 8,64%; cá phi lê tăng 8,60%; phân phối nước tăng 6,10%; quần áo thể thao tăng 2,48%; bộ dây điện dùng cho xe hơi tăng 2,74%. Ngược lại, các sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Thức ăn thuỷ sản giảm 17,14%; túi xách giảm 28,22% so cùng kỳ.
 
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2025 tăng 17,32% so cùng kỳ năm trước (2 tháng năm 2024 tăng 8,12%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 17,73%; ngành chế biến, chế tạo tăng 17,77%; phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 9,10%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,17%.
 
Một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh 2 tháng tăng so cùng kỳ: Giày, dép tăng 69,82%; nước dừa đóng lon tăng 57,21%; cơm dừa tăng 54,63%; than hoạt tính tăng 31,98%; quần áo thể thao tăng 14,13%; giấy và bìa khác tăng 6,69%; điện thương phẩm tăng 4,15%; phân phối nước tăng 3,34%. Ngược lại, một số sản phẩm sản xuất giảm do thị trường tiêu thu chậm: Thuốc lá có đầu lọc giảm 1,53%; cá phi lê giảm 5,85%; túi xách giảm 23,84%; thức ăn thủy sản giảm 27,74%.
 
Chỉ số sử dụng lao động (chỉ tính cho khu vực doanh nghiệp) tháng 02 tăng 15,15% so cùng kỳ, trong đó: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 28,97%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,99%; riêng doanh nghiệp Nhà nước giảm 13,29% so cùng kỳ. Lũy kế 2 tháng, chỉ số sử dụng lao động tăng 14,47% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 26,62%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,53%; riêng doanh nghiệp Nhà nước giảm 3,2% so cùng kỳ.
 
Tính đến cuối tháng báo cáo, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,19% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự tính tại thời điểm cuối tháng Hai giảm 41,04% so cùng kỳ năm trước.
 
Kết quả đăng ký doanh nghiệp
 
Trong tháng tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 66 doanh nghiệp với vốn đăng ký ban đầu 316,9 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng 34 doanh nghiệp, vốn đăng ký tăng 85,62%. Bên cạnh đó trong tháng, toàn tỉnh cũng đã có 10 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, so với cùng kỳ tăng 02 doanh nghiệp; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 23 doanh nghiệp, tăng 9 doanh nghiệp so cùng kỳ.
 
Lũy kế 2 tháng toàn tỉnh đã có 125 doanh nghiệp đã đăng ký thành lập mới với vốn đăng ký 476,3 tỷ đồng; 27 doanh nghiệp giải thể và 197 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động. So cùng kỳ năm trước số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng 50 doanh nghiệp, vốn đăng ký mới tăng 103,77%; số lượng doanh nghiệp giải thể tăng 7 doanh nghiệp và tăng 44 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động.
 
3. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
 
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý
 
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vố ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý dự tính thực hiện trong tháng là 407 tỷ đồng, tăng 137,93% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện là 382,4 tỷ đồng, tăng 149,48% (trong đó: vốn cân đối ngân sách tỉnh là 33,8 tỷ đồng, tăng 85,02%; vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 156,4 tỷ đồng, tăng 263,26%; vốn xổ số kiến thiết là 137 tỷ đồng, tăng 49,50%); vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện là 23,7 tỷ đồng, tăng 37,59%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước thực hiện là  0,9 tỷ đồng, tăng 63,81% so với cùng kỳ năm trước.
 
 
 
Lũy kế 2 tháng, tổng vốn đầu tư dự tính thực hiện là 806,7 tỷ đồng, tăng 135,77% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh dự tính thực hiện là 757,6 tỷ đồng, tăng 146,88%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện dự tính thực hiện là 47,4 tỷ đồng, tăng 38,49%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã dự tính thực hiện là 1,7 tỷ đồng, tăng 61,16% so với cùng kỳ năm trước.
 
Tiến độ thực hiện một số công trình dự án trọng điểm của tỉnh:
 
- Dự án đê bao ngăn mặn kết hợp đường giao thông nối liền các huyện biển Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú (giai đoạn 2), khối lượng thực hiện ước đạt 91%.
 
- Xây dựng cầu Rạch Vong: Hoàn thành và bàn giao đơn vị quản lý, đang thực hiện thủ tục quyết toán kết thúc dự án.
 
- Đường giao thông kết hợp đê bao ngăn mặn liên huyện Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú (dự án ĐH.17): Cơ bản hoàn thành gói thầu số 01, đang tiếp tục thi công gói thầu số 2 với khối lượng thực hiện ước đạt 93%.
 
- Tuyến tránh Phước Mỹ Trung: Hoàn thành, đang thực hiện thủ tục quyết toán kết thúc dự án.
 
- Xây dựng đường từ cảng Giao Long đến khu công nghiệp Phú Thuận (ĐT.DK.07): Gói thầu số 01: Phối hợp các Sở, ngành thống nhất quy mô, phương án để lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; Gói thầu số 02: Thi công cán cấp phối đá dăm; cơ bản hoàn thành cầu Rạch Đeo, cầu Cái Xếp, khối lượng thực hiện ước đạt 72%; Gói thầu số 03: Đang thi công cống thoát nước ngang đường, đắp cát nền đường và trải cấp phối đá dăm, láng nhựa mặt đường, khối lượng thực hiện ước đạt 55%.
 
- Đường gom đường vào cầu Rạch Miễu 2: Gói thầu số 1 đã cơ bản hoàn thành phần cầu (Cầu Ba Lai, cầu Tam Sơn); phần đường: hoàn thành láng nhựa mặt đường (trừ đường dẫn đầu cầu), khối lượng thực hiện ước đạt 88%. Gói thầu số 2, cơ bản hoàn thành cầu Sông Mã (trái và phải tuyến) và cống thoát nước ngang đường; phần đường: hoàn thành đắp cát nền đường, tiếp tục thi công móng cấp phối đá dăm, khối lượng thực hiện ước đạt 70%.
 
- Xây dựng cầu Ba Lai 8 trên tuyến đường bộ ven biển tỉnh Bến Tre: Gói thầu xây lắp số 01 đã triển khai thi công vào ngày 06/12/2024, đang thi công đào vét hưu cơ và đắp cát nền đường; Gói thầu xây lắp số 02 (phần cầu chính và đường vào cầu) đang triển khai thi công mố nhô, đường công vụ, cầu công vụ, thi công cọc khoan nhồi và đào đất không thích hợp, khối lượng thực hiện ước đạt 7%; Gói thầu xây lắp số 03 đã hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp, đang thực hiện các thủ tục để triển khai thi công.
 
- Xây dựng cầu Ba Lai 6 trên tuyến đường Bắc Nam (ĐT.DK.08): Hoàn thành thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, đang trình phê duyệt dự án.
 
Tình hình xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
 
Về đầu tư trong nước: Tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án đầu tư phát triển Khu đô thị mới Bình An, thị trấn Bình Đại của Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng David với tổng vốn đăng ký 701,58 tỷ đồng. Lũy kế đến 15/02/2025, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 03 dự án, có tổng vốn đầu tư là 837,02 tỷ đồng. Tính đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh hiện có 258 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 62.009,99 tỷ đồng.
 
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Lũy kế từ đầu năm đến nay chưa có dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Lũy kế đến 15/02/2025, toàn tỉnh có 68 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 1.668,35 triệu USD.
 
4. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
 
Tình hình thị trường ổn định. Các chợ truyền thống, chợ đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị thực hiện tốt việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, không có hiện tượng đầu cơ, găm hàng, tăng giá đột biến hoặc các hành vi khác gây mất ổn định thị trường. Hoạt động cung ứng hàng hóa của siêu thị, trung tâm thương mại và các chợ truyền thống có gián đoạn nghỉ Tết và đã trở lại hoạt động bình thường. Các mặt hàng lương thực, thực phẩm và một số sản phẩm thiết yếu phục vụ Tết khá đa dạng về mẫu mã, chủng loại, đảm bảo nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
 
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng 02 ước là 5.889 tỷ đồng, tăng 5,44% so với cùng kỳ; lũy kế 2 tháng ước là 12.035 tỷ đồng, tăng 7,49% so với cùng kỳ (2 tháng năm 2024 tăng 9,18%), đạt 15,14% kế hoạch.
 
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
 
Ước tính tháng Hai năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa là 4.718 tỷ đồng, tăng 3,93% so cùng kỳ, trong đó phần lớn doanh thu ở các nhóm hàng đều tăng so với cùng kỳ: Doanh thu ở nhóm vật phẩm văn hóa giáo dục là 47 tỷ đồng, tăng 17,77%; xăng dầu các loại là 574 tỷ đồng, tăng 13,83%; phương tiện đi lại là 264 tỷ đồng, tăng 12,57%; nhóm đồ dùng trang thiết bị gia đình là 425 tỷ đồng, tăng 10,96%; gỗ vật liệu xây dựng là 651 tỷ đồng, tăng 7,89%; nhóm đá quý kim loại quý là 315 tỷ đồng, tăng 5,26%; nhóm ô tô con là 110 tỷ đồng, tăng 3,53%. Ngược lại doanh thu của nhóm lương thực thực phẩm là 4.028 tỷ đồng, giảm 2,76% và doanh thu của nhóm hàng may mặc là 309 tỷ đồng, giảm 2,01% so với cùng kỳ (nguyên nhân do tháng Hai năm nay là tháng sau Tết nên nhu cầu của người dân giảm, trong khi đó cùng kỳ năm trước là tháng Tết nên nhu cầu các mặt hàng này thường tăng mạnh). Lũy kế 02 tháng năm 2025 tổng mức bán lẻ hàng hóa là 9.700 tỷ đồng, tăng 6,83% so cùng kỳ, tất cả doanh thu của các nhóm hàng bán lẻ đều tăng so với cùng kỳ, trong đó các nhóm hàng có doanh thu tăng cao như: Vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 18,78%; nhiên liệu khác tăng 18,29%; xăng dầu các loại tăng 17,27%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,64%...
 
 Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống
 
Ước tính tháng Hai năm 2025 doanh thu các hoạt động lưu trú, ăn uống là 614 tỷ đồng, tăng 12,06% so với cùng kỳ năm trước, gồm: Doanh thu lưu trú là 19 tỷ đồng, tăng 12,43%; doanh thu ăn uống là 595 tỷ đồng, tăng 12,04% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 2 tháng doanh thu lưu trú, ăn uống là 1.223 tỷ đồng, tăng 11,43% so với cùng kỳ năm trước.
 
 Hoạt động du lịch lữ hành
 
  Hoạt động du lịch đạt nhiều kết quả khả quan, lượng khách và doanh thu du lịch lữ hành tăng trưởng khá. Các đơn vị kinh doanh du lịch tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí (các chương trình, hoạt động phong phú, kết hợp nhiều loại hình, trò chơi dân gian - ẩm thực, xiếc - tạp kỹ, chợ hoa xuân, vườn hoa cho khách chụp ảnh,…) để thu hút du khách. Doanh thu du lịch và lữ hành trong tháng 2 năm 2025 ước tính là 10,8 tỷ đồng, tăng 5,83% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 2 tháng ước tính là 21,4 tỷ đồng, tăng 10,56% so với cùng kỳ năm trước.
 
 Giá cả
 
Trong tháng Hai, phần lớn các nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhẹ (nhóm có mức tăng cao nhất cũng chỉ dưới 1%). Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Hai tăng 0,14% so tháng trước.
 
Trong tổng số 11 nhóm hàng hóa, có 7 nhóm có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 2 nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước, cụ thể như sau:
 
 - Trong các nhóm hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Nhóm giao thông có chỉ số  giá tăng cao nhất 0,86%, nguyên nhân chủ yếu do giá xăng, dầu trong tháng được điểu chỉnh tăng 0,60% (giá xăng tăng 0,65%, dầu nhờn tăng 0,11%, dầu diezel giảm 1,67%); kế đế là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,49%, trong đó, nhóm đồ trang sức tăng 5,48% chủ yếu do giá vàng trong nước tăng; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,37% (trong đó: nhóm thực phẩm tăng 0,72% do giá thịt lợn tăng mạnh 5,83% và giá  thịt bò tăng 0,41%; giá lương thực giảm 1,75% do tình hình mùa vụ thu hoạch và tiêu dùng giảm sau Tết; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,75%). Các nhóm hàng có giá tăng nhẹ: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm văn hóa, giải trí du lịch tăng 0,02%.
 
- Hai nhóm hàng có giá ổn định: Nhóm đồ uống, thuốc là và nhóm giáo dục.
 
- Hai nhóm hàng có chỉ số giá giảm: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 1,28% (trong đó nhóm may mặc giảm 1,17%, nhóm may mặc khác và mũ nón giảm 0,65%, nhóm giày dép giảm 2,17% do nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sau Tết); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,07%.
 
Bình quân 2 tháng năm 2025 CPI tăng 3,22% (bình quân 2 tháng năm 2024 tăng 3,95%), trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 14,85%, nguyên nhân là do giá một số dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng theo Nghị Quyết số 27/NQ-HĐND tỉnh ngày 06 tháng 12 năm 2024; kế đến là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,87%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,59%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,39%; nhà ở, chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 2,34%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,72%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,48%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,53%. Ngược lại, nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,69%; giao thông giảm 0,45%; nhóm giáo dục giảm 0,03% so cùng kỳ năm trước.
 
Chỉ số giá vàng tháng Hai tăng 4,68% so tháng trước, so cùng kỳ tăng 40,19%; bình quân 2 tháng tăng 37,68% so cùng kỳ.
 
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Hai giảm 0,29% so với tháng trước, so cùng kỳ năm trước tăng 3,38%, bình quân 2 tháng tăng 3,70% so cùng kỳ năm trước.
 
5. VẬN TẢI
 
Tháng Hai, hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trở lại bình thường sau Tết. Nhu cầu đi lại của người dân và nhu cầu vận chuyển hàng hóa giảm so với tháng trước nhưng vẫn tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu vận tải tháng Hai ước tăng 7,87% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 2 tháng tăng 8,92% so với cùng kỳ.
 
Số hành khách ước vận chuyển trong tháng là 1.354 nghìn hành khách, tăng 14,07% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vận chuyển đường bộ ước tính 744 nghìn hành khách, tăng 21,97%; đường thủy nội địa là 610 nghìn hành khách, tăng 5,72%. Luân chuyển hành khách ước thực hiện trong tháng ước  101,27 triệu hành khách.km, tăng 11,93% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: đường bộ là 99,61 triệu hành khách.km, tăng 12,09%; đường thủy nội địa là 1,66 triệu hành khách.km, tăng 2,65%. Lũy kế 2 tháng, vận chuyển hành khách ước là 2.743 nghìn hành khách, tăng 12,93%, luân chuyển ước là 204,96 triệu hành khách.km so cùng kỳ tăng 13,05%.
 
Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng ước là 1.210 nghìn tấn, tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vận tải đường bộ ước là 757 nghìn tấn, tăng 8,14%; đường ven biển và viễn dương là 86 nghìn tấn, tăng 28,36%; đường thủy nội địa 367 nhìn tấn, tăng 13,27%. Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển ước là 133,19 triệu tấn.km, tăng 12,21%, bao gồm: đường bộ là 66,3 triệu tấn.km, tăng 12,68%; ven biển và viễn dương là 3,32 triệu tấn.km, tăng 18,19%; đường thủy nội địa là 63,57 triệu tấn.km, tăng 11,43% so cùng kỳ. Lũy kế 2 tháng, khối lượng hàng hóa đã vận chuyển ước là 2.446 nghìn tấn, tăng 10,28%, luân chuyển ước là 266,50 triệu tấn.km so cùng kỳ tăng 10,91%.
 
Doanh thu hoạt động vận tải ước trong tháng là 267,47 tỷ đồng, tăng 7,87% so với thực hiện cùng kỳ năm trước. Lũy kế 2 tháng, doanh thu hoạt động vận tải, bốc xếp, dịch vụ ước tính là 540,79 tỷ đồng, tăng 8,92% so với cùng kỳ.
 
 6. BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
 
Toàn tỉnh có 14 đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính, chuyển phát; 206 điểm phục vụ bưu chính, trong đó có 68 bưu cục, 108 bưu điện văn hóa; 13 đại lý bưu điện, 13 chi nhánh, văn phòng đại diện, bưu cục của các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát. Sản lượng dịch vụ thư trong tháng là 71.207 thư và 335.209 kiện hàng hóa. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng là: 1.529.815 thuê bao, đạt mật độ 117,68 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet hiện có là 1.470.550 thuê bao, tăng 302.214 thuê bao so với cùng kỳ; trong đó, thuê bao băng rộng di động: 1.153.231 thuê bao; thuê bao băng rộng cố định: 317.319 thuê bao. Tổng danh thu bưu chính và viễn thông trong tháng ước là 167,9 tỷ đồng, tăng 10,67% so với cùng kỳ.
 
7. TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
 
Thu, chi ngân sách
 
Trong tháng, ước thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh là 1.002,3 tỷ đồng, lũy kế 2 tháng ước là 1.744,9 tỷ đồng, đạt 27,35% dự toán Trung ương giao và 27,31% dự toán địa phương phấn đấu, tăng 16,11% so cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa ước là 906,8 tỷ đồng; lũy kế 2 tháng 1.641,2 tỷ đồng, đạt 26,25% dự toán Trung ương và địa phương giao, tăng 9,98% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 5,3 tỷ đồng, lũy kế 2 tháng là 13,5 tỷ đồng, đạt 16,88% dự toán Trung ương và địa phương giao, tăng 50,84% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương trong tháng khoảng 436,2 tỷ đồng, lũy kế 2 tháng ước là 1.779,9 tỷ đồng, đạt 10,38% dự toán Trung ương và địa phương giao, tăng 6,59% so cùng kỳ.
 
Hoạt động ngân hàng
 
Hoạt động ngân hàng trên địa bàn trong tháng tiếp tục phát triển ổn định, tuân thủ pháp luật, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế. Ước đến cuối tháng Hai, tổng vốn huy động ước là 63.600 tỷ đồng, tăng 2% so đầu năm; dư nợ đạt 68.100 tỷ đồng, tăng 1,0% so đầu năm, trong đó 85% dư nợ phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng. Chất lượng tín dụng được kiểm soát an toàn, nợ xấu chiếm dưới 2,0% trong tổng dư nợ. Các chương trình tín dụng theo chủ trương của Chính phủ, của Ngành, của tỉnh tiếp tục được quan tâm, triển khai tốt (cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; các chương trình tín dụng chính sách triển khai bởi Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; cho vay phát triển các chuỗi giá trị chủ lực...).
 
8. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
 
Trong tháng, tỉnh tiếp tục quản lý và triển khai 37 nhiệm vụ và đã nghiệm thu 03 nhiệm vụ. Đã xây dựng phương pháp sấy phun kết hợp với chất bao bọc maltodextrin đã tạo ra bột bụp giấm có kích thước vi mô (4-15 µm), dễ bảo quản và tiện lợi trong sử dụng. Đồng thời đã hướng dẫn, hỗ trợ tra cứu nhãn hiệu cho 03 tổ chức, cá nhân tìm hiểu để đăng ký nhãn hiệu thông thường. Cấp mới 01 giấy phép sử dụng an toàn thiết bị bức xạ và cấp 02 chứng chỉ nhân viên bức xạ. Hướng dẫn 03 lượt cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cơ sở.
 
9. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
 
Lao động, việc làm, an sinh xã hội
 
Trong tháng có 648 người được giải quyết việc làm, lũy kế từ đầu năm đến nay đã có 798 người được giải quyết việc làm, đạt 3,99% kế hoạch. Có 172 người trúng tuyển đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó có 103 người đã xuất cảnh, đạt 4,12% kế hoạch. Tiếp nhận 269 người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 249 người.
 
Công tác hỗ trợ chính sách cho người có công được thực hiện tốt. Trong tháng đã tiếp nhận và giải quyết 95 hồ sơ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng năm 2025. Phân bổ kinh phí ưu đãi người có công cho các huyện, thành phố.
 
Quản lý công tác xã hội được tập trung thực hiện. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị tổng kết công tác giảm nghèo năm 2024 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm 2025. Tổ chức thăm và trao Thiếp mừng thọ của Chủ tịch nước cho 110 công dân tròn 100 tuổi với kinh phí 148,5 triệu đồng. Tổ chức trao học bổng cho 100 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại huyện Giồng Trôm do Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam tài trợ. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Bến Tre năm 2025. Trao tặng 60 suất quà tết cho người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật do ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vận động tài trợ ở huyện Bình Đại với kinh phí 78 triệu đồng. Phối hợp với Công ty Hoa tiêu Tân cảng thăm tặng quà tết cho 5 trẻ em do công ty nhận đỡ đầu con ngư dân trên địa bàn huyện Châu Thành, Bình Đại, Ba Tri với kinh phí 37,5 triệu đồng. Phân phối gạo do tổ chức Đông Nam Á tài trợ tháng 01/2025 cho trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tiếp và làm việc với tổ chức Đông Nam Á đến tặng quà cho trẻ em mồ côi trong chương trình tại huyện Ba Tri, Bình Đại và Giồng Trôm.
 
 Hoạt động y tế
 
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch xảy ra rải rác tại các huyện/thành phố. Từ ngày 1/01 đến ngày 31/01/2025, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 88 ca sốt xuất huyết, có 02 ca sốt xuất huyết nặng, so với cùng kỳ số mắc tăng 74 ca, không tử vong. Hội chứng chân tay miệng đã ghi nhận 60 ca mắc, so với cùng kỳ số mắc giảm 20 ca. Bệnh thủy đậu ghi nhận 200 ca, tăng 187 ca so cùng kỳ. Quai bị ghi nhận 01 ca, giảm 02 ca so cùng kỳ. Sởi ghi nhận 09 ca, cùng kỳ năm trước không phát sinh ca mắc.
 
Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng đã ghi nhận 09 ca chuyển sang AIDS và tử vong 03 ca, không ghi nhận ca mắc HIV mới. Công tác điều trị bệnh tại các bệnh viện được duy trì. Công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em – kế hoạch hóa gia đình vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu, thực hiện tốt việc khám và quản lý thai. Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm thực hiện thường xuyên. Trong tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc rượu do hàm lượng metanol vượt mức cho phép với 04 người mắc, không tử vong. Thực hiện tuyên truyền trên trang báo Đồng khởi và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật về cảnh báo ngộ độc rượu metanol, bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ.
 
Giáo dục
 
Mạng lưới trường, lớp tiếp tục được điều chỉnh, cơ bản đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch trong năm học 2024 - 2025 và Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và lớp 4, lớp 5 theo các văn bản hướng dẫn chuyên môn về giáo dục Tiểu học. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 6, đến lớp 12. Các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện và trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh thực hiện liên kết đào tạo trình độ đại học, đào tạo trung cấp nghề song song với học văn hóa đúng quy định. Toàn tỉnh có 100% các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện liên kết đào tạo. Tổ chức tổng kết việc tham dự Hội khỏe Phù Đổng các cấp năm 2024. Tổ chức, thực hiện nghiêm túc đúng quy định kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia năm học 2024 - 2025, kết quả tỉnh Bến Tre có 26 học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia (gồm 10 giải Ba và 16 giải Khuyến khích). Các cơ sở giáo dục hoàn thành kế hoạch học kỳ I năm học 2024 - 2025, tiếp tục triển khai chương trình học kỳ II năm học 2024-2025.
 
Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
 
Thực hiện các tốt các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan nhân dịp Kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 -03/02/2025) và Xuân Ất Tỵ năm 2025. Triển khai thực hiện tốt các chuỗi hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trang trí và trưng bày nhằm tạo không khí vui tươi nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức giám sát tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm; xã nông thôn mới kiểu mẫu Sơn Phú huyện Giồng Trôm; hỗ trợ huyện Bình Đại, Thạnh Phú, Châu Thành và Mỏ Cày Bắc hoàn chỉnh báo cáo thực hiện tiêu chí 5.2 trong xây dựng huyện nông thôn mới.
 
Tổ chức họp mặt tuyên dương vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao năm 2024. Xây dựng văn bản triển khai các hoạt động thể thao. Tham gia giải Cờ vua nhanh, chớp các nhóm tuổi Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng năm 2025 tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, kết quả đoàn thể thao tỉnh đạt 02 huy chương vàng, 05 huy chương bạc và 09 huy chương đồng. Lũy kế đoàn thể thao của tỉnh đã tham gia 02 giải thể thao, đạt 21 huy chương: 05 huy chương vàng, 07 huy chương bạc và 09 huy chương đồng.
 
Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội
 
Tội phạm và vi phạm pháp luật: Trong tháng xảy ra 81 vụ, so với cùng kỳ năm trước tăng 23 vụ, trong đó số vụ đã được điều tra làm rõ là 61 vụ đạt 75,31%. Lũy kế đến tháng báo cáo toàn tỉnh đã phát hiện 172 vụ, so cùng kỳ năm trước tăng 57 vụ, trong đó đã điều tra làm rõ 130 vụ, đạt 75,58%.
 
Tệ nạn xã hội và vi phạm hành chính: Trong tháng xảy ra 49 vụ (trong đó phần lớn là các vụ đánh bạc với 39 vụ) so với cùng kỳ năm trước giảm 21 vụ. Lũy kế 2 tháng tỉnh đã phát hiện 124 vụ, giảm 30 vụ so với cùng kỳ.
 
Tai nạn giao thông bộ: Trong tháng xảy ra 11 vụ, làm chết 11 người và không có người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tương đương, nhưng tăng 01 người chết và giảm 01 người bị thương. Lũy kế đến tháng báo cáo, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 24 vụ, làm chết 24 người, không có người bị thương, so cùng kỳ năm trước số vụ tăng 02 vụ, tăng 01 người chết, nhưng giảm 03 người bị thương.
 
Tai nạn giao thông đường thủy: không xảy ra.
 
 Thiên tai
 
Trong tháng Hai năm 2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ mưa lớn kèm theo giông lốc đã làm hư hại 01 căn nhà, ước tính thiệt hại là 30 triệu đồng.
 
Tình hình vi phạm kinh tế, môi trường, an toàn thực phẩm và cháy nổ
 
Vi phạm lĩnh vực kinh tế, môi trường và an toàn thực phẩm: Trong tháng, tỉnh phát hiện và xử phạt phát hiện và xử phạt 38 vụ gồm: 6 vụ về lĩnh vực trật tự quản lý kinh tế, 32 vụ về lĩnh vực môi trường, an toàn thực phẩm. Tổng số tiền đã xử phạt là 254,2 triệu đồng. Lũy kế đến tháng 02, tỉnh đã phát hiện và xử lý 84 vụ vi phạm, tăng 18,31% so với cùng kỳ, số tiền đã xử phạt là 553 triệu đồng, giảm 64,80% so cùng kỳ.
 
Tình hình cháy nổ: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát sinh 01 vụ cháy, không thiệt hại về người, tài sải thiệt hại khoảng 215 triệu đồng. Lũy kế đến tháng báo cáo trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy, không thiệt hại về người, tài sản thiệt hại là 295 triệu đồng./.
 
Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Bến Tre

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top