Ngư, nông, lâm nghiệp
Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 02/2025 ước đạt 53.500 tấn, tăng 3,84% so cùng kỳ; trong đó: tôm 19.520 tấn, tăng 1,32% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 ước đạt 109.090 tấn, tăng 3,27% so cùng kỳ; trong đó: tôm 40.320 tấn, tăng 1,50% so cùng kỳ. Chia ra:
Sản lượng khai thác thủy sản lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 ước đạt 39.090 tấn, tăng 1,18% so cùng kỳ.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 ước đạt 70.000 tấn, tăng 4,48% so cùng kỳ.
Nông nghiệp
Tình hình sản xuất và thu hoạch lúa: Lúa vụ mùa đã thu hoạch dứt điểm trong tháng 02 với tổng diện tích thu hoạch khoảng 46.172,48 ha, sản lượng ước đạt 196.754 tấn. Chia ra: diện tích lúa tôm thu hoạch 43.102,48 ha, lúa mùa thu hoạch 3.070 ha.
Diện tích thu hoạch lúa vụ đông xuân đến nay đạt khoảng 19.935 ha (đạt 56,58% so diện tích gieo trồng), sản lượng thu hoạch ước đạt 112.677,80 tấn.
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước tính tháng 02/2025:
Diện tích gieo trồng ngô ước đạt 21,50 ha, tăng 2,38%; diện tích thu hoạch ước đạt 20,50 ha, tăng 2,50%; sản lượng thu hoạch ước đạt 106,60 tấn, tăng 3,50% so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng mía ước đạt 21 ha, giảm 4,55%; diện tích thu hoạch ước đạt 18,50 ha, giảm 2,63%; sản lượng thu hoạch ước đạt 738,15 tấn, giảm 3,60% so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước đạt 695 ha, tăng 0,72%; diện tích thu hoạch ước đạt 615 ha, tăng 0,82%; sản lượng thu hoạch ước đạt 5.240 tấn, tăng 0,38% so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng đậu các loại ước đạt 9,30 ha, tăng 3,33%; diện tích thu hoạch ước đạt 8,20 ha, tăng 2,50%; sản lượng thu hoạch ước đạt 20,50 tấn, tăng 2,50% so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh: Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, chuột, rầy phấn trắng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 3.497 ha, đã phòng trừ và khắc phục kịp thời; trên rau màu: ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ trĩ, sương mai,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng, lũy kế 107 ha, người dân đã phòng trừ kịp thời; trên cây ăn trái: ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài, sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, mức độ thiệt hại không lớn.
Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng: tháng 02/2025 chưa thực hiện công tác trồng rừng, chủ yếu đôn đốc việc tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2024 tại các đơn vị.
Công tác quản lý bảo vệ rừng: các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng; thực hiện các biện pháp chống chặt phá cây rừng, khai thác rừng và vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái pháp luật. Trong tháng phát hiện 01 vụ phá rừng trái pháp luật.
Công tác phòng, chống cháy rừng: Khu vực rừng U Minh Hạ, rừng cụm đảo Hòn Khoai, và các đơn vị quản lý rừng tiếp tục triển khai thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng mùa khô năm 2025; Hạt Kiểm lâm các huyện U Minh, Trần Văn Thời, các Đội Kiểm lâm cơ động duy trì thường xuyên công tác kiểm tra các cống, đập giữ nước và tiến độ triển khai thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của các đơn vị quản lý rừng. Vận động nhân dân phát quang bờ thửa, kênh mương và trồng cây tạo thành đường băng xanh cản lửa như: chuối, khoai mì, đu đủ, cây keo, bạch đàn… kết hợp với làm vệ sinh sạch sẽ bờ bao khuôn hộ, đảm bảo không còn vật liệu dễ cháy ở những nơi dễ cháy xảy ra; không vào rừng trong thời gian cao điểm mùa khô, nghiêm cấm hầm than, đốt dọn đất nông nghiệp khu vực lân cận để lửa lây lan gây cháy rừng.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 02/2025 tăng 13,56% so tháng trước, tăng 5,03% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất giảm 5,05% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:
Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 02/2025 tăng 9,91% so tháng trước, tăng 5,42% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính giảm 1,72% so cùng kỳ.
Ngành công nghiệp chế biến chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 02/2025 tăng 13,63% so tháng trước, tăng 5,60% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính giảm 4,60% so cùng kỳ.
Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 02/2025 tăng 22,50% so tháng trước, giảm 1,00% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính giảm 16,45% so cùng kỳ.
Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 02/2025 tăng 2,73% so tháng trước, giảm 5,59% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính giảm 4,42% so cùng kỳ.
Tài chính, tín dụng
Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/02/2025 đạt 1.150,15 tỷ đồng, đạt 19,21% so dự toán, tăng 6,74% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 1.120,50 tỷ đồng, đạt 19,43% so dự toán, tăng 5,70% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 29,65 tỷ đồng, đạt 13,48% so dự toán, tăng 69,44% so cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/02/2025 đạt 1.745,26 tỷ đồng, đạt 10,52% so dự toán, tăng 3,77% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 559,54 tỷ đồng, đạt 7,70% so dự toán, giảm 6,58% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 1.116,16 tỷ đồng,
Hoạt động tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tính đến 31/01/2025 đạt 45.213 tỷ đồng; ước đến tháng 02/2025 đạt 44.601 tỷ đồng, giảm 1,35% so với đầu năm, đáp ứng được khoảng 63% nhu cầu vốn cho vay.
Tổng dư nợ cho vay tính đến 31/01/2025 đạt 73.235 tỷ đồng; ước đến tháng 02/2025 đạt 72.389 tỷ đồng, giảm 0,65% so với đầu năm. Nếu không tính chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Minh Hải, dư nợ cho vay tính đến 31/01/2025 đạt 72.135 tỷ đồng; ước đến cuối tháng 02/2025 đạt 71.306 tỷ đồng, giảm 0,66% so đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 51.963 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 19.343 tỷ đồng.
Thương mại - dịch vụ, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 02/2025 ước đạt 8.487,51 tỷ đồng, tăng 17,67% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.478,96 tỷ đồng, tăng 18,27% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025 tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 17.329,17 tỷ đồng, tăng 15,50% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 15.379,88 tỷ đồng, tăng 16,31% so cùng kỳ.
Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2025 tăng 0,42% so tháng trước, tăng 4,23% so cùng kỳ. Bình quân 02 tháng đầu năm 2025 tăng 4,67% so cùng kỳ. Trong đó:
Chỉ số giá hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tháng 02/2025 tăng 0,68% so tháng trước, tăng 5,87% so cùng kỳ. Trong đó: chỉ số giá lương thực tăng 0,26% so tháng trước, giảm 1,15% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 1,05% so
Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 02/2025: hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,04% so tháng trước, tăng 1,44% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,52% so tháng trước, tăng 3,26% so cùng kỳ; hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04% so tháng trước, tăng 2,67% so cùng kỳ; hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02% so tháng trước, tăng 15,70% so cùng kỳ; hàng bưu chính viễn thông giảm 0,01% so tháng trước, tăng 0,17% so cùng kỳ; hàng văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02% so tháng trước, tăng 2,66% so cùng kỳ;...
Chỉ số giá vàng tháng 02/2025 tăng 4,40% so tháng trước, tăng 40,41% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2025 tăng 0,03% so tháng trước, tăng 3,11% so cùng kỳ.
Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 02/2025 ước đạt 14.048,83 nghìn HK, tăng 5,98% so tháng trước, tăng 16,21% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 02/2025 ước đạt 422.649,61 nghìn HK.km, tăng 7,89% so tháng trước, tăng 18,21% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 02/2025 ước đạt 516,31 nghìn tấn, tăng 3,96% so tháng trước, tăng 28,09% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 02/2025 ước đạt 78.875,18 nghìn tấn.km, tăng 3,97% so tháng trước, tăng 28,48% so cùng kỳ.
Hoạt động văn hóa xã hội
Giáo dục
Hoàn thành việc tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2024-2025, gồm 09 đội tuyển với 71 thí sinh. Kết quả có 23 giải, trong đó có 01 giải Nhì, 08 giải Ba và 14 giải Khuyến khích.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch. Thời điểm 14/02/2025, toàn tỉnh có 386/486 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 79,42%. Trong đó: MN có 109/134 trường, tỷ lệ 81,34%; TH có 173/207 trường, tỷ lệ 83,57%; THCS 101/112 trường, tỷ lệ 90,18% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Công tác an sinh - xã hội
Lũy kế đến 18/02/2025, giải quyết việc làm cho 2.428 người, đạt 6% kế hoạch; tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 162 người, đạt 0,6% kế hoạch; tiếp nhận 679 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 704 hồ sơ.
Tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, công nhận và giải quyết các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định; đến nay toàn tỉnh đã công nhận 110.900 người; số đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng 14.726 người,
Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
Hoạt động văn hóa: tuyên truyền các ngày lễ lớn thông qua nhiều hình thức như: băng rôn, khẩu hiệu, các loại cờ, cổng chào, bảng chữ, các cụm pano...; tiếp tục thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt việc bảo đảm thực hiện nếp sống văn minh, an toàn, tiết kiệm trong các hoạt động lễ hội sau tết Nguyên đán Ất Tỵ.
Hoạt động thể dục, thể thao: các huấn luyện viên, vận động viên tiếp tục luyện tập chuẩn bị tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao; cử các huấn luyện viên và vận động viên đi tập huấn cho đội tuyển Việt Nam và tại các tỉnh ký kết hợp tác.
Tình hình thiên tai
Công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ sạt lở đất ven sông với chiều dài 13m, 01 vụ gió mạnh trên biển làm chìm 01 tàu cá. Tổng giá trị thiệt hại khoảng 350 triệu đồng.
Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
Tai nạn giao thông (từ ngày 15/01/2025 đến ngày 14/02/2025)
Trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông, giảm 05 vụ so tháng trước, giảm 03 vụ so cùng kỳ; chết 04 người, giảm 02 người so tháng trước, tăng 02 người so cùng kỳ; bị thương 01 người, giảm 03 người so tháng trước, giảm 06 người so cùng kỳ. Trong đó, đường bộ xảy ra 03 vụ trên địa bàn thành phố Cà Mau, huyện Cái Nước và huyện Ngọc Hiển, làm chết 02 người, bị thương 01 người; đường thủy xảy ra 02 vụ trên địa bàn huyện Trần Văn Thời và huyện Năm Căn, làm chết 02 người.
Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 02/2025, tình hình một số bệnh cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 127 ca, tăng 04 ca so tháng trước, tăng 36 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 47 ca, tăng 01 ca so tháng trước, giảm 41 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 70 ca, giảm 220 ca so tháng trước, giảm 106 ca so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2025, bệnh tiêu chảy mắc 250 ca, tăng 67 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 93 ca, giảm 57 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 360 ca, giảm 439 ca so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 02/2025 tổng số lần khám bệnh là 289.016 lượt, giảm 14,61% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 16.556 lượt, giảm 30,88% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 99.695 ngày, giảm 19,13% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 66,21%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 83,62%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 81,49%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 2,7%, Y tế ngành đạt 19,13%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 53,59%.
Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Cà Mau