BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI tỉnh Sóc Trăng tháng 02 năm 2025

24/03/2025 - 01:47 PM
1.   Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
 
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tháng 02/2025 ổn định, các địa phương tiếp tục gieo trồng lúa vụ đông xuân muộn, thu hoạch lúa vụ mùa và lúa đông xuân sớm, các loại rau màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, …

Sản xuất nông nghiệp
 
Trồng trọt
 
Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước tính đến tháng 02/2025 là 208.705 ha, giảm 7 ha so cùng kỳ năm trước (trong đó, diện tích lúa 192.316 ha và diện tích cây hằng năm khác 16.389 ha).
 
-   Diện tích gieo trồng lúa 192.316 ha, giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước, bằng 44 ha (vụ đông xuân 181.709 ha, giảm 0,14%, bằng 246 ha; vụ mùa 10.607 ha, tăng 1,95%, bằng 202 ha). Ước diện tích thu hoạch 94.441 ha, giảm 1,54%, bằng 1.482 (vụ đông xuân 83.834 ha, giảm 1,97%, bằng 1.684 ha; vụ mùa 10.607 ha tăng 1,95%, bằng 202 ha) do tiến độ gieo trồng từ đầu vụ lúa đông xuân sớm giảm so cùng kỳ năm trước nên trong tháng 02/2025 diện tích thu hoạch lúa giảm so với cùng kỳ năm trước. Một số diện tích lúa đông xuân sớm bị ảnh hưởng của mưa trái mùa giữa tháng 12/2024 đã làm giảm năng suất các trà lúa trổ chín.
 
Tình hình tiêu thụ lúa: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, giá lúa trong tháng tăng từ 100 -1.200 đồng/kg so với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước, giá lúa thường giảm mạnh 2.400 – 2.900 đồng/kg; thơm nhẹ giảm 200 - 1.700 đồng/kg và đặc sản giảm 400 - 600 đồng/kg; (lúa thường giá dao động 5.000 - 7.000 đồng/kg; thơm nhẹ 6.400 - 9.000 đồng/kg; đặc sản 8.500 – 9.400 đồng/kg).

 
  Ước tính tháng 02/2025

(tỷ đồng)
Tháng 02/2025

so với tháng trước (%)
Tháng 02/2025

so với cùng kỳ (%)
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 10.115,1 -2,29 +21,91
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6.459,1 -2,29 +26,41
Dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 2.178,2 -2,61 +15,38
Dịch vụ khác 1.477,8 -1,84 +13,70

Diện tích gieo trồng cây hằng năm khác ước đến tháng 02/2025 là 16.389 ha, tăng 0,23% so cùng kỳ năm trước, bằng 37 ha. Một số diện tích cây hàng năm khác được gieo trồng:
 
-    Bắp: diện tích gieo trồng 358 ha, tăng 0,28% so với cùng kỳ năm trước, bằng 01 ha.
 
-    Khoai lang: diện tích gieo trồng 46 ha, giảm 2,13% so với cùng kỳ năm trước, bằng 01 ha.
 
-    Cây mía: diện tích gieo trồng 3.370 ha, tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, bằng 86 ha (được trồng nhiều ở huyện Cù Lao Dung do giá mía ổn định và được doanh nghiệp hỗ trợ kỹ thuật, hợp đồng bao tiêu sản phẩm, ...).
 
-   Rau các loại: diện tích gieo trồng 9.188 ha, tăng0,09% so với cùng kỳ năm trước, bằng 08 ha (trong đó, củ hành tím có diện tích gieo trồng 5.107 ha, tăng 1,29%, bằng 65 ha). Giá các loại rau màu như bắp cải, cải thảo, cải bông, ớt, rau thơm và hành tím,… trong tháng tiếp tục giảm so tháng trước từ 250 - 2.000 đồng/kg; giá hành tím giảm mạnh từ 3.000 - 6.000 đồng/kg.

Chăn nuôi

Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm: tính đến 25/02/2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện 01 ổ dịch tả heo Châu Phi tại ấp Tiếp Nhựt, xã Viên An, huyện Trần Đề với số con chết và tiêu hủy 11 con, trọng lượng tiêu hủy 443 kg.
 
-   Tình hình chăn nuôi:
 
+ Đàn trâu toàn tỉnh có 2.364 con, giảm 0,17%so với cùng kỳ, bằng 04 con.
 
+ Đàn bò toàn tỉnh có 53.125 con,tăng0,08% so với cùng kỳ, bằng 45 con (trong đó, bò sữa 5.409 con, giảm2,19%, bằng 121 con).
 
+ Tổng đàn heo (không bao gồm heo con chưa tách mẹ) 191.685 con, tăng 2,82% so với cùng kỳ, bằng 5.257 con.
 
+ Đàn gia cầm toàn tỉnh có 7.210 nghìn con, tăng1,65% so với cùng kỳ năm trước, bằng 117 nghìn con. Trong tổng số đàn gia cầm, đàn gà có 5.152 nghìn con, chiếm 70,43% tổng đàn, tăng1,7% so với cùng kỳ năm trước, bằng 86 nghìn con.

Lâm nghiệp

Ước đến tháng 02/2025, diện tích rừng trồng mới được 41 ha, giảm 2,38%, bằng 01 ha; sản lượng gỗ khai thác 10.700 m3 các loại, tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước, bằng 55 m3. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước 191 nghìn cây, giảm 1,04% so với cùng kỳ năm trước, bằng 02 nghìn cây.
 
Từ đầu năm đến tháng 02/2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng, thiệt hại rừng.
Thủy sản

Sản lượng khai thác biển
 
Sản lượng thủy sản khai thác biển ước tháng 02/2025 là4.185 tấn, tăng 30,75%, bằng 984 tấn do tháng 02/2024 đa số ngư dân nghỉ Tết Nguyên đán. Tính từ đầu năm đến tháng 02/2025 sản lượng khai thác biển 8.201 tấn, tăng 0,48%, bằng 39 tấn (trong đó, sản lượng cá 6.606 tấn, tăng 216 tấn; tôm 634 tấn, giảm 237 tấn; thủy sản khác 962 tấn, tăng 61 tấn). Sản lượng khai thác biển tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước do 

Thủy sản nuôi trồng

Ước tháng 02/2025 là 2.259 ha, tăng 85,47% so với cùng kỳ năm trước, bằng 1.041 ha do những tháng đầu năm thời tiết thuận lợi, giá tôm ổn định và tăng so cùng kỳ nên có nhiều diện tích được thả nuôi (trong đó, diện tích thả nuôi thâm canh, bán thâm canh là 1.529 ha, tăng 148,21% so với cùng kỳ năm trước, bằng 913 ha). Tính từ đầu năm đến tháng 02/2025 diện tích thủy sản thả nuôi là 2.870 ha, tăng 66,09 ha so với cùng kỳ năm trước, bằng 1.142 ha (trong đó, diện tích thả nuôi thâm canh, bán thâm canh là 2.130 ha, tăng 1.324 ha so cùng kỳ (diện tích thả nuôi tôm nước lợ 2.126 ha)).
 
Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tháng 02/2025 là 6.603 tấn, tăng 4,36%, bằng 276 tấn. Tính từ đầu năm đến tháng 2/2025 là 13.343 tấn, tăng 2,96%, bằng 384 tấn.
 
2.   Sản xuất công nghiệp
 
Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tháng 02/2025 tăng 4,19% so với tháng trước. So với tháng cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 21,98% do tháng cùng kỳ năm trước là tháng có Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 (trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23,09%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,66%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,25%).
 
Tính chung 02 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp của tỉnh ước tăng 5,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,74% sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,64%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,66%.
 
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu chủ lực của tỉnh ước thực hiện tháng 02/2025 đều tăng so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước (tôm đông lạnh
 
6.270 tấn, tăng 2,67% so tháng trước và tăng 26,8% so với tháng cùng kỳ; bia đóng lon 6 triệu lít, tăng 16,5% so tháng trước và tăng 5,89% so với tháng cùng kỳ; quần áo may sẵn 323 ngàn cái, tăng 20,07% so tháng trước và tăng 52,36% so với tháng cùng kỳ; điện gió 59 triệu KWh, tăng 103,93% so tháng trước (do trong tháng trên địa bàn có gió mạnh và ổn định) và tăng 43,46% so với tháng cùng kỳ; điện thương phẩm 153 triệu KWh, tăng 2% so tháng trước và tăng 5,52% so với tháng cùng kỳ; nước đá 28.404 tấn, tăng 6,04% so tháng trước và tăng 9,4% so với tháng cùng kỳ; nước sinh hoạt 2,5 triệu M3, tăng 11,46% so tháng trước và tăng 9,38% so với tháng cùng kỳ)
 
Tính chung 2 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước,tôm đông lạnh tăng 6,29%; bia đóng longiảm 13,26%; quần áo may sẵn tăng 41,63%; điện gió giảm 5,58%; điện thương phẩm tương đương so cùng kỳ; nước đá tăng 2,78%; nước sinh hoạt tăng 1,26%.
 
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tháng 02/2025 tăng 2,78% so với tháng trước và tăng 21,58% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng tăng 2,28% so cùng kỳ. Một số nhóm ngành có chỉ số tiêu thụ 02 tháng đầu năm giảm như: đồ uống giảm 12,57%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 10,4%;...
 
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự tính tháng 02/2025 giảm 0,51% so với tháng trước và giảm 9,42% so với tháng cùng kỳ năm trước (trong đó, ngành chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 9,37%; ngành sản xuất đồ uống giảm 11,24%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 26,89%;…).

3.   Vốn đầu

Sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, các công trình, dự án chuyển tiếp bắt đầu thi công trở lại; các dự án, công trình khởi công mới đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục đầu tư và giải ngân theo kế hoạch năm 2025. Ước thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2025 là 314,54 tỷ đồng, tăng 10,34% so với tháng trước, so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 16,82% (do tháng cùng kỳ năm trước là tháng Tết Nguyên Đán Giáp Thìn các dự án, công trình tạm ngưng thi công trong dịp Tết).
 
Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo, thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 599,6 tỷ đồng, đạt 6,65% kế hoạch năm và tăng 10,57% so với cùng kỳ năm nước. Thực hiện vốn đầu tư 2 tháng đầu năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước do Kế hoạch vốn năm 2025 bố trí cho các công trình, dự án tăng 15,16% so với Kế hoạch vốn năm 2024, các đơn vị chủ đầu tư chủ động phối hợp với các địa phương, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công ngay từ đầu năm.
 
-   Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: Ước thực hiện tháng 02/2025 là 224,33 tỷ đồng, tăng 13,21% so với tháng trước và tăng 23,46% so với tháng cùng kỳ năm trước. Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo ước thực hiện 422,48 tỷ đồng, tăng 15,56% so với cùng kỳ năm trước.
 
-   Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: Ước thực hiện tháng 02/2025 là 90,21 tỷ đồng, tăng 3,81% so với tháng trước và tăng 3,05% so với tháng cùng kỳ năm trước. Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo ước thực hiện 177,12 tỷ đồng, tăng 0,24% so với cùng kỳ năm trước.
 
Một số công trình/dự án lớn thực hiện trong kỳ:
 
-   Dự án thành phần 4 thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1 (2022-2027): đây là dự án trọng điểm của Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh do Ban Quản lý dự án 2 làm chủ đầu tư. Dự án có tổng chiều dài khoảng 188,2 km; trong đó, đoạn đi qua tỉnh Sóc Trăng có chiều dài khoảng 58,37 km, có tổng mức đầu tư là 11.961 tỷ đồng, vốn kế hoạch năm 2025 là 3.514,28 tỷ đồng. Ước giá trị thực hiện tháng 02/2025 là 175 tỷ đồng; cộng dồn từ khi khởi công đến cuối tháng báo cáo 3.970,93 tỷ đồng, đạt 33,2% tổng mức đầu tư dự án.
 
-    Dự án Tuyến đường trục phát triển kinh tế Đông Tây, tỉnh Sóc Trăng (2021-2025) có tổng chiều dài 56,68 km, tổng mức vốn đầu tư là 2.000 tỷ đồng, vốn kế hoạch năm 2025 là 314,67 tỷ đồng, ước thực hiện tháng 02/2025 là 8 tỷ đồng; cộng dồn từ khi khởi công đến cuối tháng báo cáo 1.569,79 tỷ đồng, đạt 78,49% tổng mức đầu tư dự án.
 
-   Dự án Đầu tư xây dựng mới đường tỉnh 938, đoạn từ đường tỉnh 940 đến Quốc lộ 61B và cầu trên tuyến (2022-2025) có tổng chiều dài 14,5 km, tổng mức vốn đầu tư là 679,7 tỷ đồng, vốn kế hoạch năm 2025 là 411,27 tỷ đồng, ước thực hiện tháng 02/2025 là 15 tỷ đồng; cộng dồn từ khi khởi công đến cuối tháng báo cáo 228,56 tỷ đồng, đạt 33,63% tổng mức đầu tư dự án.
 
-   Dự án Đầu tư xây dựng Nâng cấp mở rộng đường tỉnh 940 (Đoạn từ Quốc lộ 1 đến cầu Hòa Phuông; Đoạn từ Quốc lộ Quản lộ Phụng Hiệp đến Quốc lộ 1), tỉnh Sóc Trăng (2022-2025) có tổng chiều dài 26,71 km, tổng mức vốn đầu tư là 459,96 tỷ đồng, vốn kế hoạch năm 2025 là 136,07 tỷ đồng, ước thực hiện tháng 02/2025 là 5 tỷ đồng; cộng dồn từ khi khởi công đến cuối tháng báo cáo 219,07 tỷ đồng, đạt 47,63% tổng mức đầu tư dự án.
 
-    Dự án Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh 932B, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (2022-2025) có tổng chiều dài 4,96 km, tổng mức vốn đầu tư là 438,6 tỷ đồng, vốn kế hoạch năm 2025 là 282,79 tỷ đồng, ước thực hiện tháng 02/2025 là 7 tỷ đồng; cộng dồn từ khi khởi công đến cuối tháng báo cáo 164,57 tỷ đồng, đạt 37,52% tổng mức đầu tư dự án.

4.   Thương mại, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tháng 02/2025 là 10.115,1 tỷ đồng, giảm 2,29% (237,3 tỷ đồng) so với tháng trước, do nhu cầu mua sắm hàng hóa lương thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng gia đình và các hoạt động vui chơi, ăn uống, dịch vụ giảm sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ; đồng thời giá một số loại hàng hoá cũng giảm so với những ngày Tết.
 
So với tháng cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 21,91%.Bảng 1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tháng 02/2025
 
Doanh thu bán lẻ hàng hóa: Ước thực hiện tháng 02/2025 là 6.459,1 tỷ đồng, giảm 2,29% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng và sức mua giảm sau Tết, đồng thời giá một số mặt hàng cũng giảm. Trong 12 nhóm ngành hàng chủ yếu, trừ nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 2,99% (do giá vàng tăng) thì các nhóm hàng khác đều có doanh thu giảm.
 
So với tháng cùng kỳ, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 26,41%. Trong đó, 5 nhóm hàng có mức tăng trên 20% là nhóm lương thực, thực phẩm, nhóm gỗ và vật liệu xây dựng, nhóm ô tô con, nhóm nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm, nhóm hàng hoá khác và nhóm dịch vụ sửa chữa ô tô, xe máy.
 
Dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành: Ước thực hiện tháng 02/2025 là 2.178,2 tỷ đồng, giảm 2,61% so với tháng trước và so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 15,38% (trong đó, doanh thu dịch vụ ăn uống ước 2.153,1 tỷ đồng, so tháng trước giảm 2,59% và so tháng cùng kỳ năm trước tăng 15,36%; doanh thu dịch vụ lưu trú ước 21,8 tỷ đồng, so tháng trước giảm 5,09% và so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 17,8%; doanh thu lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch ước 3,3 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,99% và so tháng cùng kỳ năm trước tăng 13,61%).
 
Doanh thu hoạt động dịch vụ khác: Ước thực hiện tháng 02/2025 là 1.477,8 tỷ đồng, giảm 1,84% so với tháng trước do doanh thu các ngành dịch vụ giảm sau Tết. So với tháng cùng kỳ năm trước, doanh thu các ngành dịch vụ khác tăng 13,7% và tăng cao ở nhóm dịch vụ giáo dục và đào tạo (+33,99%), nhóm dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (+23,32%), nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí (+14,19%).
 
Tính chung 02 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 20.467,5 tỷ đồng, tăng 22,16% so với cùng kỳ do nhu cầu mua sắm hàng hóa lương thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng gia đình dịp Tết tăng; ngoài lượng hàng hóa tiêu thụ tăng thì giá một số mặt hàng tiêu dùng và một số dịch vụ cũng tăng góp phần làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng.

5.   Vận tải

Sau Tết, hoạt động vận tải trở lại ngày thường, lưu lượng xe giảm, nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân giảm. Vì vậy, doanh thu vận tải thủy bộ tỉnh Sóc Trăng tháng 02/2025 giảm so với tháng trước.

 
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ

Doanh thu vận tải hành khách, hàng hóa, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn tỉnh ước tháng 02/2025 là 261,6 tỷ đồng, giảm 1,1% và tăng 14,8% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong đó,
 
-   Doanh thu vận tải hành khách ước 129,3 tỷ đồng, giảm 1,76% so với tháng trước và tăng 9,36% so với tháng cùng kỳ năm trước.
 
-    Doanh thu vận tải hàng hóa ước 125,6 tỷ đồng, giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 20,16% so với tháng cùng kỳ năm trước.
 
-   Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 4,8 tỷ đồng, giảm 2,02% so với tháng trước và tăng 24,75% so với tháng cùng kỳ năm trước.
 
-   Bưu chính, chuyển phát ước 1,8 tỷ đồng, giảm 5,45% so với tháng trước và tăng 51,54% so với tháng cùng kỳ năm trước.
 
Tính chung 02 tháng đầu năm 2025, doanh thu vận tải hành khách, hàng hóa, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải là 526,1 tỷ đồng, tăng 15,15% so với cùng kỳ năm trước, do nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân tăng cao trong dịp Tết; đồng thời, giá xăng dầu biến động tăng dẫn đến giá cước vận tải tăng.
Sản lượng vận tải
Lượt khách vận chuyển tháng 02/2025 là 3.829 nghìn hành khách, giảm 2,74%; khối lượng hành khách luân chuyển 231.230 nghìn HK.Km, giảm 2,11% so với tháng trước. So với tháng cùng kỳ năm trước, số lượt hành khách vận chuyển tăng 6,62% và số lượt hành khách luân chuyển tăng 10,31%.
 
Tính chung 02 tháng đầu năm 2025, khối lượng hành khách vận chuyển 7.765 nghìn hành khách, tăng 13,81%; khối lượng hành khách luân chuyển 467.442 nghìn HK.Km, tăng 13,74% so cùng kỳ năm trước.
 
Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 02/2025 là 5.297 nghìn tấn, giảm 0,62%; khối lượng hàng hóa luân chuyển 105.769 nghìn T.Km, giảm 0,7% so với tháng trước. So với tháng cùng kỳ năm trước, khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 17,88% và khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng 18,29%.
 
Tính chung 02 tháng đầu năm 2025, khối lượng hàng hóa vận chuyển 10.627 nghìn tấn, tăng 17,22%; khối lượng luân chuyển hàng hóa 212.281 nghìn T.Km, tăng 16,13% so với cùng kỳ.

6.   Chỉ số giá
 
Chỉ số giá tiêu dùng
 
Tháng 02/2025 chỉ số giá tiêu dùng của tỉnh vẫn tăng so với tháng trước do tác động tăng giá của một số nhóm hàng chiếm tỷ trọng khá trong rổ hàng hóa như: nhóm thực phẩm (do giá thịt heo, thịt gà,... tăng); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (do giá gas, điện, vật liệu xây dựng,... tăng); nhóm giao thông (do giá xăng tăng); nhóm hàng hoá khác (do giá vàng tăng).
 
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2025 tăng 0,62% so với tháng trước; tăng 2,81% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,86% so với tháng 12/2024.
 
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng năm 2025 so với bình quân cùng kỳ tăng 3,1% (trong đó, khu vực thành thị tăng 3,33%; khu vực nông thôn tăng 2,97%). Giá tiêu dùng 02 tháng đầu năm 2025 tăng so với cùng kỳ khi giá tháng 01 và 02 đều tăng với tác động của giá thực phẩm, điện sinh hoạt, vật liệu xây dựng, giá vàng, dịch vụ y tế,... Trong 11 nhóm hàng chủ yếu, trừ nhóm giao thông giảm 2,99 %, 10 nhóm còn lại đều có chỉ số giá tăng.
 
-    Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với mức tăng 14,93% và tăng nhiều nhất ở nhóm dịch vụ y tế (tăng 16,97%) do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/10/2024; nhóm thuốc các loại tăng 0,88% và nhóm dụng cụ y tế tăng 0,77%.
 
-   Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,75%, do giá dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 và giá một số đồ dùng (chủ yếu giá đồ trang sức bằng vàng), dịch vụ phục vụ cá nhân tăng.
 
-   Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,05%; trong đó; nhóm thực phẩm tăng 6,22%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,2%, nhóm lương thực giảm 8,18% do giá gạo giảm.
 
-   Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,89%; trong đó, nhóm thiết bị văn hoá tăng 0,19%, nhóm dịch vụ văn hóa như phí truyền hình và internet tăng 1,04%, nhóm đồ chơi tăng 2,56%, nhóm dịch vụ thể thao tăng 5,37%,...
 
-   Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,67% và tăng nhiều nhất ở giá điện sinh hoạt tăng 4,17%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 3,79%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 3,58%; giá gas tăng 2,57%; giá nhà ở thuê tăng 2,28%.
 
-   Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,28%; trong đó, giá dịch vụ may mặc tăng 6,46%, giá quần, áo may sẵn tăng 2,4%.
 
-    Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,73%, chủ yếu do giá thuốc hút tăng 2,77%.
 
-    Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,8% do giá một số mặt hàng đồ dùng gia đình tăng.
 
-   Nhóm giáo dục tăng 0,51%, chủ yếu do giá đồ dùng học tập và văn phòng phẩm tăng 1,99%.
 
-   Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,07%, chủ yếu do giá dịch vụ sửa chữa điện thoại tăng.
 
-Nhóm giao thông giảm 2,99%; chủ yếu do giá nhóm nhiên liệu giảm 7,24% (trong đó, giá xăng giảm 7,6%; dầu diezen giảm 5,49%); giá nhóm phương tiện đi lại tăng 0,52%, nhóm phụ tùng tăng 0,7%, dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,93%.

 
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng: giá vàng nhẫn tăng 4,68% so với tháng trước (bằng 389.957 đồng/chỉ), giá bán ra bình quân 8.727.304 đồng/chỉ. So với cùng tháng năm trước, chỉ số giá vàng tăng 40,59%, tương đương mức tăng 2.519.869 đồng/chỉ; so với tháng 12/2024 tăng 6,82%, tương đương mức tăng 557.482 đồng/chỉ. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 38,28%.
 
Chỉ số giá đô la Mỹ: trên thị trường, giá đô la Mỹ bán ra bình quân dao động quanh mức 25.500 đồng/USD và tăng nhẹ so với tháng trước (tăng 0,01%); so với tháng cùng kỳ năm trước tăng 3,9% (bằng 959 đồng/USD) và tăng 0,37% (bằng 94 đồng/USD) so với tháng 12/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,91%.

7.   Các vấn đề xã hội
 
Việc làm và công tác an sinh xã hội
 
Về việc làm: Trong tháng 02 năm 2025, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 1.844 lao động, lũy kế 1.844 người đạt 6,36% kế hoạch. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 11 người, lũy kế 11 người đạt 3,14% kế hoạch.
 
Tư vấn việc làm trong nước, ngoài nước cho 263 lượt người lao động; tổ chức 02 phiên giao dịch việc làm; tiếp nhận và giải quyết 344 hồ sơ đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp; thẩm định hồ sơ cấp mới 01 giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài làm việc tại tỉnh; tiếp nhận 06 hồ sơ khai báo sử dụng đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
 
Công tác an sinh xã hội: Công tác bảo đảm an sinh xã hội cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn,… được thực hiện hiệu quả, kịp thời.
 
Chính sách Người có công: Thực hiện trợ cấp mai táng phí cho 57 trường hợp; trợ cấp hàng tháng cho 03 trường hợp; trợ cấp quyết định thờ cúng liệt sĩ 71 trường hợp; đính chính, bổ sung thông tin hồ sơ người có công: 04 trường hợp; cấp giấy chứng nhận thương binh và chất độc hóa học: 01 trường hợp; phối hợp các địa phương tổng hợp số lượng đối tượng người có công và thân nhân liệt sĩ đăng ký đi điều dưỡng tập trung luân phiên năm 2025; phối hợp các địa phương thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhà ở đối tượng người có công theo Quyết định số 21/2024/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ.
 
Hoạt động trẻ em: Tiếp nhận và trao sữa Formula 300 trẻ em ở huyện Trần Đề và Long Phú với số tiền 145.320.000 đồng do Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam hỗ trợ. Hỗ trợ quà cho 09 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 với số tiền 2,7 triệu từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn các cấp học trong học kỳ 2 năm học 2024-2025. Tổ chức Hội thảo “Giáo dục STEM – Khơi nguồn sáng tạo cấp tiểu học góp phần thực hiện mục tiêu Chương trính giáo dục phổ thông 2018, khu vực đồng bằng sông Cửu Long năm học 2024-2025. Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi tỉnh cấp THCS năm học 2024-2025 (ngày 15/02/2025) có 614 học sinh tham dự với 11 môn thi.
 
Tiếp tục đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học và kiểm tra thẩm định các trường đạt chuẩn quốc gia để đạt chỉ tiêu của tỉnh.Tính đến thời điểm tháng 02 năm 2025 có 390/458 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 85,15% (trong đó: Mầm non: 100/118 trường (có 10 trường đạt mức độ 2), tỷ lệ 84,75%; Tiểu học: 166/195 trường (có 07 trường đạt mức độ 2), tỷ lệ 85,13%; THCS: 91/106 trường, tỷ lệ 85,85%; THPT: 33/39 trường, tỷ lệ 84,62%).
Y tế

Duy trì thường xuyên các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện thông qua hệ thống quản lý thông tin bệnh truyền nhiễm, đặc biệt tăng cường các giải pháp phòng, chống các bệnh có khả năng gây dịch lưu hành tại địa phương (Sốt xuất huyết, Tay Chân Miệng, Sởi, các bệnh lây truyền từ động vật sang người…), chủ động theo dõi, giám sát diễn biến dịch và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, không để dịch bùng phát, góp phần tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.
 
Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh  Sóc Trăng

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top