Trong 9 tháng năm 2024, thị trường hàng hóa toàn cầu chịu tác động bởi diễn biến phức tạp của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thế giới. Các cuộc xung đột, điểm nóng tiếp tục diễn ra, không loại trừ nguy cơ leo thang, gây bất ổn đối với an ninh thế giới. Cuộc xung đột Nga - Ukraine diễn tiến theo chiều hướng tiêu cực, Trung Đông đứng trước nguy cơ xung đột toàn diện. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn tiếp tục gay gắt. Trong nước, hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ duy trì theo hướng tăng trưởng ổn định, bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và phục vụ xuất khẩu. Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu quý III và 9 tháng năm 2024 có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước, trong khi chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giảm theo thị trường thế giới.
TỔNG QUAN
Diễn biến chung của các nhóm chỉ số giá
Chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất
Trong quý III/2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,47% so với quý II/2024 và tăng 9,34% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 0,07% và tăng 1,51%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng 0,61% và tăng 5,59%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý III/2024 tăng 0,42% so với quý trước và tăng 3,63% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 0,67%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng 6,6%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 9 tháng năm 2024 tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Trong quý III/2024, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa giảm 0,11% so với quý trước và giảm 0,43% so với cùng kỳ năm 2023; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa tăng 0,33% và giảm 0,71%; tỷ giá thương mại hàng hóa giảm 0,44% và tăng 0,28%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa giảm 1,44% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 1,73%; tỷ giá thương mại hàng hóa tăng 0,29%.
Nguyên nhân
Biến động của chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất, chỉ số giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa 9 tháng năm 2024 chủ yếu do các nguyên nhân chính sau:
Thị trường hàng hóa thế giới 9 tháng năm 2024 tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội của các quốc gia. Các điểm nóng và các vấn đề an ninh phi truyền thống chưa được cải thiện mà có xu hướng lan rộng. Kinh tế thế giới có dấu hiệu khởi sắc nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm, không đồng đều, tiếp diễn tình trạng phân mảnh địa kinh tế và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Xu thế bảo hộ thương mại gia tăng trong khi cầu tiêu dùng thế giới chưa được cải thiện đáng kể ảnh hưởng đến xuất, nhập khẩu, cung cầu và giá cả hàng hóa. Song xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng và điều chỉnh chính sách của các nước lớn sẽ tạo cơ hội cho các nước Đông Nam Á thu hút nguồn lực để phát triển.
Lạm phát toàn cầu đang hạ nhiệt. Ngày 18/9/2024, lần đầu tiên sau hơn 4 năm Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) giảm lãi suất 0,5 điểm phần trăm xuống còn 4,75%-5%/năm, bắt đầu chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ trong bối cảnh cả bức tranh việc làm và lạm phát của Mỹ suy giảm.
Trên thị trường thế giới, giá đô la Mỹ (USD), giá vàng thời gian qua có nhiều biến động ảnh hưởng đến giá các mặt hàng kim loại quý, kim loại công nghiệp và các loại hàng hóa xuất, nhập khẩu thanh toán bằng USD. Giá xăng dầu chịu tác động của các yếu tố địa chính trị, kinh tế. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các nước đồng minh (OPEC+) vẫn tiếp tục chính sách cắt giảm sản lượng dầu để cân bằng thị trường dầu mỏ.
Tính đến ngày 30/9/2024, giá dầu Brent bình quân quý III/2024 đạt 78,67 USD/thùng, giảm 7,41% so với quý trước và giảm 8,44% so với cùng kỳ năm 2023. Tại Mỹ, giá bình quân quý III/2024 so với cùng kỳ năm trước của một số mặt hàng như sau: Giá bắp giảm 19,15%; giá cà phê tăng 57,62%; giá lúa mỳ giảm 10,17%; giá thóc giảm 5,49%.
Thị trường hàng hóa trong nước chịu tác động bởi thị trường thế giới, thương mại toàn cầu tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến quy mô sản xuất trong nước. Hầu hết giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước đều giảm. Giá một số nguyên liệu nhập khẩu 9 tháng năm 2024 giảm sâu so với cùng kỳ năm trước như: Giá nhập khẩu than đá giảm 25,86%; giá nhập khẩu phân bón giảm 16,39%; giá nhập khẩu lúa mỳ giảm 13,92%; giá nhập khẩu dầu mỡ động thực vật giảm 13,87%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng nhập khẩu có giá tăng: Giá nhập khẩu khí đốt hóa lỏng tăng 16,01%; giá nhập khẩu cao su nguyên liệu tăng 3,99%; giá nhập khẩu hàng rau quả tăng 3,23%.
Giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào các ngành sản phẩm sản xuất trong nước 9 tháng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước như: Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,77%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,9%; dùng cho xây dựng tăng 0,2%.
Trong 9 tháng năm 2024, giá xăng dầu trong nước đã được điều chỉnh kịp thời theo giá thế giới làm cho chỉ số giá tiêu dùng nhóm xăng dầu bình quân 9 tháng giảm 0,57% so với cùng kỳ năm trước.
Chính sách quản lý, điều hành của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương
Để chủ động kiểm soát lạm phát và hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã đề ra từ đầu năm như: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 110/2023/QH15 Kỳ họp thứ 6, Khóa XV của Quốc hội ngày 26/3/2024 về việc tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2024;...
Chính phủ và bộ ngành đã ban hành và triển khai một số chính sách quan trọng về thuế[1], phí, lệ phí; về chính sách tiền tệ[2]; cơ chế điều chỉnh giá các mặt hàng thiết yếu[3]; các chính sách hỗ trợ[4] nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.
Ngoài ra, để khắc phục hậu quả nặng nề của cơn bão số 3 (Yagi), Chính phủ và Bộ ngành đã kịp thời ban hành một số chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão, ổn định tình hình nhân dân[5].
Bên cạnh đó, một số địa phương đã ban hành các chính sách hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp[6].
DIỄN BIẾN CÁC LOẠI CHỈ SỐ GIÁ
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2024 tăng 1,47% so với quý II/2024 và tăng 9,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 2,35% và tăng 12,15%; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 0,54% và tăng 1,58%; thủy sản khai thác, nuôi trồng giảm 1,32% và tăng 1,57%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 8,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 10,91%; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 0,76%; thủy sản khai thác, nuôi trồng tăng 0,28%.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan
Quý III/2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 2,35% so với quý trước và tăng 12,15% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chỉ số giá sản phẩm từ cây hằng năm tăng 0,41% và tăng 9,47%; sản phẩm từ cây lâu năm tăng 5,33% và tăng 33,35%; sản phẩm từ chăn nuôi tăng 2,6% và tăng 3,51%; dịch vụ nông nghiệp tăng 0,57% và tăng 2,3%; sản phẩm từ săn bắt, đánh bẫy và dịch vụ có liên quan giảm 0,89% và giảm 2,97%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Chỉ số giá sản phẩm từ cây hằng năm, 9 tháng năm 2024 tăng 10,67% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá thóc khô tăng 18,62% do giá xuất khẩu, chi phí vận tải tăng cao, trong khi nhu cầu gạo thế giới tăng trước bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị bất ổn tác động đến nguồn cung và an ninh lương thực tại nhiều quốc gia, đồng thời các hiện tượng thời tiết cực đoan cũng tác động ảnh hưởng đến sản lượng và giá sản xuất thóc gạo. Giá sản phẩm mía cây tươi tăng 3,01% do hoạt động sản xuất trong nước ổn định, nhu cầu đường xuất khẩu tăng để bù đắp thiếu hụt nguồn cung; sản phẩm cây có hạt chứa dầu tăng 4,41%; giá rau đậu các loại và hoa tăng 2,14%; sản phẩm cây gia vị hàng năm tăng 6,74%. Ở chiều ngược lại, chỉ số giá nhóm sản phẩm cây lấy sợi 9 tháng năm 2024 giảm 12,3% so với cùng kỳ năm trước do giá thu mua giảm, giá các đơn hàng xuất khẩu ở mức thấp.
Chỉ số giá sản phẩm từ cây lâu năm, 9 tháng năm 2024 tăng 25,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá cà phê nhân tăng 8,56% do nhu cầu tiêu thụ trên thế giới tăng mạnh, đồng thời dự kiến sản lượng thu hoạch niên vụ 2024-2025 trong nước sẽ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Giá hạt hồ tiêu khô tăng 60,62% do giá xuất khẩu tăng trong bối cảnh nguồn cung thế giới thiếu hụt; giá mủ cao su khô tăng 13,65%; giá hạt điều khô tăng 8,48% do diện tích trồng giảm khi chuyển đổi mô hình sản xuất và chịu ảnh hưởng bởi tình hình thời tiết bất lợi; giá sản phẩm cây ăn quả tăng 8,64% do giá thu mua một số loại trái cây đặc sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tăng cao; giá sản phẩm cây chè tăng 2,2%.
Chỉ số giá sản phẩm từ chăn nuôi, 9 tháng năm 2024 tăng 3,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá sản phẩm chăn nuôi lợn và giống lợn tăng 4,56% do chi phí chăn nuôi tăng và nhu cầu tiêu thụ thị trường trong nước ổn định từ đầu năm 2024; giá sản phẩm chăn nuôi gia cầm tăng 2,25% (gà tăng 2,1%; vịt, ngan, ngỗng tăng 2,86%).
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan quý III/2024 tăng 0,54% so với quý II/2024 và tăng 1,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá sản phẩm trồng rừng, chăm sóc rừng và cây giống lâm nghiệp tăng 0,19% và tăng 1,07%; gỗ khai thác tăng 0,5% và tăng 0,95%; lâm sản khai thác, thu nhặt khác trừ gỗ tăng 0,65% và tăng 3,21%; dịch vụ lâm nghiệp tăng 1,24% và tăng 1,25%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 0,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm trồng rừng, chăm sóc rừng và cây giống lâm nghiệp tăng 0,95%; gỗ khai thác tăng 0,22% do hoạt động khai thác và xuất khẩu gỗ được đẩy mạnh đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc; chỉ số giá nhóm lâm sản khai thác, thu nhặt khác trừ gỗ tăng 1,86%; dịch vụ lâm nghiệp tăng 0,4%.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng quý III/2024 giảm 1,32% so với quý trước và tăng 1,57% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá nhóm sản phẩm thủy sản khai thác tăng 0,06% và tăng 1,33%; nhóm thủy sản nuôi trồng giảm 2,27% và tăng 1,75%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá thủy sản khai thác và nuôi trồng tăng 0,28% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá nhóm sản phẩm thủy sản khai thác tăng 1,67%; giá nhóm thủy sản nuôi trồng giảm 0,73%.
Trong nhóm sản phẩm thủy sản khai thác, chỉ số giá sản phẩm thủy sản khai thác biển 9 tháng năm 2024 tăng 1,55% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá tôm khai thác biển tăng 2,49%; cá khai thác biển khác tăng 1,38% do chi phí khai thác biển tăng. Ở chiều ngược lại, giá sản phẩm cá ngừ đại dương giảm 3,41% do ảnh hưởng giá xuất khẩu giảm, tỷ giá thay đổi và sản lượng tiêu thụ chậm tại nhiều quốc gia bởi bất ổn kinh tế, chính trị kéo dài.
Trong nhóm sản phẩm thủy sản nuôi trồng, chỉ số giá nhóm sản phẩm thủy sản nuôi trồng biển 9 tháng năm 2024 tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá nuôi biển và thủy sản khác nuôi biển tăng lần lượt 3,02% và 2,83% do chi phí cho hoạt động đánh bắt tăng cao và tiêu thụ ổn định; trong khi chỉ số giá tôm nuôi biển giảm mạnh 11,38% do giá thu mua giảm, xuất khẩu tôm gặp khó khăn. Chỉ số giá nhóm sản phẩm nuôi trồng nội địa giảm 0,84%, trong đó giá cá tra giảm 2,02% do nhu cầu của thị trường thế giới đối với mặt hàng này chưa phục hồi mạnh; giá tôm sú giảm 1,18%, tôm thẻ chân trắng giảm 6,62%, tôm khác giảm 1,39% do diện tích nuôi trồng tăng, sản lượng thu hoạch cao nhưng thị trường tiêu thụ chậm và giá xuất khẩu giảm. Chỉ số giá giống thủy sản nuôi nội địa tăng 2,37%, trong đó cá tra giống tăng 2,98%; tôm sú giống tăng 4,02%; tôm thẻ chân trắng giống tăng 2,66%.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý III/2024 tăng 0,07% so với quý trước và tăng 1,51% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 0,67% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 7,11%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,13%; điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,33%; nước tự nhiên khai thác, dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,91%.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng quý III/2024 giảm 1,84% so với quý trước và tăng 8,71% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 7,11% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do chỉ số giá dầu thô và khí đốt tự nhiên bình quân 9 tháng tăng 9,32% theo biến động giá dầu thế giới; chỉ số giá sản xuất nhóm than cứng và than non tăng 3,12% do điều chỉnh giá sản xuất của các mặt hàng than đá tại một số đơn vị sản xuất.
Ở chiều ngược lại, dịch vụ hỗ trợ khai khoáng giảm 3,29% do chi phí cho các hoạt động thăm dò, khai thác dầu thô và khí tự nhiên giảm; chỉ số giá sản xuất quặng kim loại và tinh quặng kim loại giảm 0,25% do ảnh hưởng của giá thế giới.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo quý III/2024 tăng 0,04% so với quý trước và tăng 0,92% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, một số mặt hàng có giá tăng như sau:
- Chỉ số giá than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 3,32% do ảnh hưởng của giá dầu thế giới.
- Chỉ số giá sản phẩm dịch vụ in, sao chép bản ghi các loại tăng 3,01% do nhu cầu sử dụng cao, nguồn cung nguyên vật liệu bị gián đoạn dẫn đến giá các nguyên liệu cần thiết cho in ấn tăng và chi phí vận hành, chi phí nhân công tăng.
- Chỉ số giá sản phẩm chế biến thực phẩm tăng 1,92% do chi phí đầu vào sản xuất đường, sữa và các sản phẩm từ sữa, cà phê, gạo đã xay sát... tăng.
- Chỉ số giá sản phẩm trang phục tăng 1,4% do giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng (giá nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 1,3%) và chi phí nhân công tăng.
Bên cạnh đó, một số nhóm sản phẩm có chỉ số giá 9 tháng năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước:
- Chỉ số giá sản phẩm kim loại giảm 2,57% theo biến động giá kim loại thế giới. Giá sắt, thép giảm do các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi quốc gia này liên tục hạ giá xuất khẩu.
- Chỉ số giá sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 2,55% do nhu cầu trong nước và toàn cầu sụt giảm với nhóm thiết bị truyền thông.
Chỉ số giá sản xuất điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
Chỉ số giá sản xuất điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí quý III/2024 tăng 2,74% so với quý trước và tăng 6,26% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu do chi phí nguyên vật liệu đầu vào sản xuất điện như giá than, giá dầu ở mức cao và chi phí nhân công tăng.
Chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý nước và xử lý rác thải, nước thải
Chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý nước và xử lý rác thải, nước thải quý III/2024 tăng 0,46% so với quý trước và tăng 2,73% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,91% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý III/2024 tăng 0,61% so với quý trước và tăng 5,59% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 14,99%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 4,32%; giáo dục và đào tạo tăng 7,76%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 9,74%; hoạt động dịch vụ khác tăng 5,75%; hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình tăng 2,74%.
Chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi
Chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi quý III/2024 tăng 1,27% so với quý trước và tăng 12,47% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 14,99% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ tăng 1,56%. Trong đó, chỉ số giá dịch vụ vận tải đường sắt tăng 14,88%, chủ yếu do nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết, đồng thời chất lượng các chuyến tàu ngày càng được cải thiện về cơ sở vật chất cũng như chất lượng phục vụ đã thu hút hành khách; dịch vụ vận tải đường bộ và xe buýt tăng 1,53%.
Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường thủy tăng 2,64%, trong đó chỉ số giá dịch vụ vận tải đường ven biển và viễn dương tăng 3,07% do tác động của căng thẳng an ninh và địa chính trị ở khu vực Biển Đỏ, cùng với chi phí nhiên liệu và bảo hiểm ở mức cao.
Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường hàng không tăng 99,17% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do chi phí khai thác bay tăng, một số hãng hàng không giảm quy mô khai thác, trả các tàu bay không phù hợp và dừng khai thác các đường bay kém hiệu quả và nhu cầu đi lại tăng cao vào các dịp Lễ, Tết, nghỉ hè đã tác động đến giá vận tải hàng không.
Chỉ số giá dịch vụ kho bãi và các dịch vụ liên quan đến hỗ trợ vận tải 9 tháng năm 2024 tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ bưu chính và chuyển phát tăng 9,7%.
Chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống
Chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống quý III/2024 tăng 0,86% so với quý trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, dịch vụ lưu trú tăng 2,01% và tăng 7,09%; dịch vụ ăn uống tăng 0,75% và tăng 3,71%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 4,32% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó:
- Chỉ số giá dịch vụ lưu trú tăng 7,9%. Nguyên nhân chủ yếu do các hoạt động du lịch quảng bá về hình ảnh và đất nước con người Việt Nam được thúc đẩy mạnh mẽ như: Lễ hội bắn pháo hoa tại Đà Nẵng; Khai trương hè Sầm Sơn; Liên hoan văn hóa Cồng chiêng tại Đắk Lắk; Lễ hội Vịnh ánh sáng quốc tế Nha Trang 2024…, cùng với chất lượng về cơ sở vật chất, hạ tầng và chất lượng phục vụ đã khiến lượng khách nội địa và quốc tế tăng mạnh, nhiều khách sạn, khu nghỉ dưỡng kín phòng.
- Chỉ số giá dịch vụ ăn uống tăng 3,99% do giá lương thực, thực phẩm tăng và hoạt động du lịch tăng cao làm nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng.
Chỉ số giá dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội
Chỉ số giá dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội quý III/2024 tăng 1,47% so với quý trước và tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội tăng 9,74% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu do từ ngày 01/7/2024 mức chuẩn trợ giúp xã hội tăng từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng theo Nghị định số 76/2024/NĐ-CP của Chính phủ và các địa phương tiếp tục triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.
Chỉ số giá hoạt động dịch vụ khác
Chỉ số giá hoạt động dịch vụ khác quý III/2024 tăng 0,59% so với quý trước và tăng 5,23% so với cùng kỳ năm 2023, chủ yếu do chi phí nhân công, phí sửa chữa, bảo dưỡng đồ dùng gia đình, các dịch vụ về cưới hỏi và giá các hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân tăng. Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá hoạt động dịch vụ khác tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất
Trong quý III/2024, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất tăng 0,42% so với quý trước và tăng 3,63% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,23% và tăng 0,84%; chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,46% và tăng 3,87%; chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng giảm 0,18% và tăng 1,05%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý III/2024 tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do:
- Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ số giá nhóm sản phẩm chăn nuôi tăng 7,38%; điện sản xuất tăng 5,02%; sản phẩm thủy sản nuôi trồng tăng 4,82%; sản phẩm dệt khác tăng 4,37%; sản phẩm nhân và chăm sóc cây giống lâu năm tăng 3,96%; sản phẩm cây lâu năm tăng 3,61%; sản phẩm trồng rừng và chăm sóc rừng tăng 3,39%; dịch vụ thú y tăng 3,19%; sản phẩm cây hằng năm tăng 2,36%.
- Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo, chỉ số giá nhóm sản phẩm điện tử, máy vi tính, quang học tăng 12,62% do tỷ giá tăng; sản phẩm chế biến thực phẩm tăng 7,33%; sản phẩm từ gỗ tăng 3,41%; sản phẩm khai khoáng khác tăng 3,31%; sản phẩm điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,22%; sản phẩm thiết bị điện tăng 3,21%; sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 3,01%.
- Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng, chỉ số giá nhóm sản phẩm thiết bị điện chiếu sáng tăng 6,36%; dịch vụ lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước tăng 5,97%; dây và thiết bị dây dẫn tăng 5,1%; dịch vụ thiết kế chuyên dụng tăng 4,8%; điện sản xuất tăng 4,61%; dịch vụ xây dựng chuyên dụng khác tăng 3,41%; dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng tăng 3,21%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2024 giảm so với cùng kỳ năm trước ở một số nhóm: Thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 2,54% do nguồn cung dồi dào; sản phẩm chế biến từ dầu mỏ giảm 1,5%; sản phẩm hơi nước, nước nóng, nước đá giảm 0,08%. Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp: Sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 2,89%; sản phẩm kim loại giảm 1,18%; đồ uống giảm 0,07%. Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng: Nhóm sản phẩm từ chế biến dầu mỏ giảm 2,01% theo giá thế giới; sản phẩm gang, sắt, thép giảm 1,2%; đồ điện dân dụng giảm 0,4%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,77%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,9%; dùng cho xây dựng tăng 0,2%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất 9 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do các nhóm nguyên nhiên vật liệu thiết yếu trong sản xuất tăng, cụ thể:
- Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, chỉ số giá nhóm điện sản xuất tăng 7,27% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm chăn nuôi tăng 6,27%; sản phẩm nhân và chăm sóc cây giống lâu năm tăng 4,81% do nhu cầu tăng; sản phẩm cây lâu năm tăng 4,05%.
- Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo, chỉ số giá nhóm sản phẩm điện tử, máy vi tính, quang học tăng 10,47% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm chế biến thực phẩm tăng 7,58%; điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,78%; thiết bị điện tăng 3,61%; sản phẩm khai khoáng khác tăng 3,36%; nước tự nhiên khai thác tăng 3,11%.
- Trong nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng cho xây dựng, chỉ số giá nhóm dịch vụ lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước; thiết bị điện chiếu sáng tăng 5,95%; chỉ số giá nhóm điện sản xuất tăng 5,54%; đá, cát, sỏi, đất sét tăng 5,08%; dịch vụ thiết kế chuyên dụng tăng 4,91%; dây và thiết bị dây dẫn tăng 4,73%; dịch vụ xây dựng chuyên dụng khác tăng 3,58%; dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng tăng 3,5%.
Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu, tỷ giá thương mại hàng hóa
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý III/2024 giảm 0,11% so với quý trước và giảm 0,43% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chỉ số giá nhóm nông sản, thực phẩm tăng 0,82% và tăng 7,83%; nhóm nhiên liệu giảm 2,25% và tăng 4,58%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 0,17% và giảm 1,56%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa giảm 1,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá nhóm nông sản, thực phẩm tăng 6,75%; nhóm nhiên liệu giảm 0,37%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo giảm 2,44%. Cụ thể:
Giá xuất khẩu phân bón giảm 10,85% so với cùng kỳ năm 2023 do giá phân ure, NPK và DAP giảm; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 10,25%; giá hàng thủy sản giảm 6,09% do giá phi lê cá da trơn đông lạnh, phi lê cá ngừ đông lạnh và tôm sú đông lạnh giảm; giá xăng dầu giảm 4,05%.
Ở chiều ngược lại, giá xuất khẩu hạt tiêu tăng 14,74% so với cùng kỳ năm trước do sản lượng sụt giảm trong khi nhu cầu hồi phục mạnh mẽ từ các thị trường lớn như châu Âu, Mỹ và Trung Quốc. Giá xuất khẩu cà phê tăng 35,8% do nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng cao. Bên cạnh đó, giá xuất khẩu gạo tăng 16,87% so với cùng kỳ năm trước; cao su tăng 15,51%; chè tăng 8,32%; sắn và sản phẩm từ sắn tăng 4,97%.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý III/2024 tăng 0,33% so với quý trước và giảm 0,71% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 0,1% và giảm 3,7%; nhóm nhiên liệu giảm 0,5% và giảm 3,42%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 0,39% và giảm 0,45%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 1,73% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm giảm 5,79%; nhóm nhiên liệu giảm 13,08%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác giảm 0,76%. Cụ thể:
Giá nhập khẩu một số mặt hàng 9 tháng năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước như: Lúa mì giảm 13,92%; hàng thủy sản giảm 8,91%; sắt, thép giảm 7,04%; thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu giảm 6,66%; xăng dầu giảm 1,49%; dây và dây cáp điện giảm 0,1%.
Ở chiều ngược lại, giá nhập khẩu cao su nguyên liệu 9 tháng năm nay tăng 3,99% so với cùng kỳ năm trước; hàng rau quả tăng 3,23%.
Tỷ giá thương mại hàng hóa
Tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT)[7] quý III/2024 giảm 0,44% so với quý trước và tăng 0,28% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, hàng thủy sản giảm 0,22% và tăng 4,78%; hàng rau quả tăng 0,58% và tăng 3,57%; xăng dầu giảm 0,64% và giảm 0,05%; cao su giảm 0,33% và tăng 12,72%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 0,07% và tăng 0,24%; sắt, thép tăng 0,55% và tăng 0,42%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 0,15% và tăng 5,55%.
Tính chung 9 tháng năm 2024, TOT tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cao su tăng 11,08%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,36%; hàng thủy sản tăng 3,09%; sắt, thép tăng 0,14%; hàng rau quả tăng 0,4%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 1,12%; xăng dầu giảm 2,6%.
TOT 9 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước do chỉ số giá xuất khẩu có mức giảm thấp hơn mức giảm của chỉ số giá nhập khẩu, phản ánh Việt Nam đang ở vị trí thuận lợi khi giá hàng xuất khẩu có lợi thế hơn so với giá hàng nhập khẩu.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
[1] Thông tư số 43/2024/TT-BTC Ngày 28/6/2024 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024; Nghị định số 72/2024/NĐ-CP Ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
[2] Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ năm 2024;
[3] Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, có hiệu lực từ ngày 15/5/2024; Thông tư số 34/2023/TT-BGTVT ngày 30/11/2023 của Bộ Giao thông Vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa (tăng trần giá vé máy bay nội địa), có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
[4] Nghị định số 106/2024/NĐ-CP ngày 01/8/2024 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 20/9/2024; Chỉ thị số 29/CT-TTg Ngày 27/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường trong nước; Chỉ thị số 28/CT-TTg Ngày 26/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ xi măng, sắt thép và vật liệu xây dựng.
[5] Công văn số 4062/TCT-CS ngày 13/9/2024 của Tổng cục Thuế (Bộ Tài Chính) về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 3 và mưa lũ sau bão tới 26 tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng; Nghị quyết số 143/NQ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để khẩn trương khắc phục hậu quả bão số 3 nhanh chóng ổn định tình hình nhân dân, đẩy mạnh khôi phục sản xuất kinh doanh, tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát tốt lạm phát.
[6] Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 14/5/2024 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có hiệu lực từ ngày 14/5/2024; Kế hoạch triển khai thực hiện đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày 06/6/2024 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 06/6/2024 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Phương án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy sản xuất viên nén và chế biến gỗ công nghệ cao của Công ty trách nhiệm hữu hạn Biomass Fuel Nghi Sơn; Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 07/6/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, có hiệu lực từ ngày 18/6/2024; Nghị quyết số 93/2024/NQ-HĐND ngày 29/8/2024 của HĐND tỉnh Sơn La Quy định nội dung hỗ trợ dự án, kế hoạch, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La, có hiệu lực từ ngày 09/9/2024.
[7] Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa so với chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa.