Tháng 10/2024, chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tăng 0,33% so với tháng trước (khu vực thành thị tăng 0,34%, khu vực nông thôn tăng 0,32%); tăng 2,66% so tháng cùng kỳ năm trước; so với tháng 12/2023 tăng 2,28%; tăng 17,6% so với kỳ gốc năm 2019 và bình quân 10 tháng năm 2024 so với bình quân cùng kỳ tăng 4,31%.
Theo Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, chỉ số giá tiêu dùng của Tỉnh tăng do tác động tăng giá nhóm thực phẩm (thịt heo, thủy sản, quả tươi,…); giá vật liệu xây dựng; giá vàng, gas, xăng dầu tăng làm cho chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, nhóm giao thông và một số nhóm hàng khác có liên quan tăng.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 tăng 0,33% so với tháng trước, do tác động tăng giá của 7/11 nhóm hàng; trong đó, tăng cao nhất là nhóm giao thông tăng 0,74% do giá xăng dầu trong tháng tăng; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,7% do giá một số mặt hàng thực phẩm tăng; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,3% do giá vàng tăng; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,22%; các nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình, nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông có mức tăng nhẹ từ 0,03% đến 0,08%.
Tháng 10/2024, chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tăng 0,33% so với tháng trước;
tăng 2,66% so tháng cùng kỳ năm trước
Có 03 nhóm hàng giữ chỉ số giá ổn định không tăng giảm so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép và nhóm giáo dục. Riêng nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,24%.
So với cùng thời điểm năm 2023, chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 tăng 2,66% (khu vực thành thị tăng 2,89%; khu vực nông thôn tăng 2,52%). Trong 11 nhóm hàng chủ yếu, 10 nhóm có chỉ số giá tăng và 01 nhóm có giá giảm. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,07%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,85%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,68%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,34%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,87%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế là nhóm tăng cao nhất với mức tăng 9,03%; Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,03%; Nhóm giáo dục tăng 0,44%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,78%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,31%.
Chỉ duy có Nhóm giao thông giảm 5,44%, trong đó, giá nhóm nhiên liệu giảm 13,07% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong tháng làm cho giá xăng giảm 13,54%, dầu diezen giảm 21,16% (bình quân xăng A95 giảm 3.076 đồng/lít; xăng E5 giảm 2.976 đồng/lít; dầu diezen giảm 4.816 đồng/lít); ngoài ra, giá nhóm phương tiện đi lại giảm 0,57%.
So với tháng 12/2023, chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười năm 2024 tăng 2,28% (khu vực thành thị tăng 2,53%; khu vực nông thôn tăng 2,12%), chủ yếu do giá một số mặt hàng thực phẩm, vật liệu xây dựng, dịch vụ y tế... tăng. Trong 11 nhóm hàng chủ yếu, 10 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 01 nhóm có chỉ số giá giảm là Nhóm giao thông giảm 2,79%; trong đó, giá nhóm phương tiện đi lại giảm 0,23%, nhóm nhiên liệu giảm 7,1% do giá xăng giảm (bình quân giá xăng A95 giảm 1.544 đồng/lít, giá xăng E5 giảm 1.659 đồng/lít, giá dầu diezen giảm 1.588 đồng/lít).
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024 tại Sóc Trăng tăng 4,31% so với bình quân cùng kỳ năm 2023 (trong đó, khu vực thành thị tăng 4,86%; khu vực nông thôn tăng 3,97%) bình quân mỗi tháng tăng 0,43%. Chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tăng chủ yếu do tác động tăng giá của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống khi nhóm lương thực tăng do giá gạo tăng mạnh, nhóm thực phẩm tăng theo nhu cầu tiêu dùng, giá dịch vụ y tế, giá kim loại quý tăng do giá vàng tăng cao và giá một số dịch vụ bảo hiểm y tế, dịch vụ hành chính, pháp lý tăng theo mức lương cơ bản,.... Trong 11 nhóm hàng chủ yếu, 10 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 01 nhóm có chỉ số giá giảm là Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,49% do giá thiết bị điện thoại giảm 2,67%.
Trong tháng, giá vàng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có nhiều biến động tăng, giảm theo thị trường vàng thế giới. Trong tháng, chỉ số giá vàng nhẫn tăng khá cao so với tháng trước (tăng 7,19%, tương đương mức tăng 547.106 đồng/chỉ), giá bán ra bình quân 8.156.973 đồng/chỉ. So với cùng tháng năm trước, chỉ số giá tăng 44,76%, tương đương mức tăng 2.522.048 đồng/chỉ; so với tháng 12/2023 tăng 36,05%, tương đương mức tăng 2.161.288 đồng/chỉ. Bình quân 10 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 29,72% so với bình quân cùng kỳ.
Trong khi đó, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,99% so với tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân trong tháng là 25.069 đồng/USD, tăng 246 đồng/USD so với tháng trước. So với tháng cùng kỳ năm trước tăng 1,75% (bằng 432 đồng/USD) và tăng 2,62% (bằng 640 đồng/USD) so với tháng 12/2023. Bình quân 10 tháng năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,95% so với bình quân cùng kỳ./.
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng