Tháng 1 năm 2021, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2045 nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Vậy tại năm gốc 2020 nước ta đang ở ngưỡng nào so với mục tiêu? Và sau một năm (đến hết năm 2021) kết quả thực hiện mục tiêu đó như thế nào? Bài viết này sẽ trả lời hai câu hỏi đó trên cơ sở áp dụng Phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của Việt Nam[1] của Tổng cục Thống kê.
Phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển KT-XH của Việt Nam
Chỉ số phát triển KT-XH (tiếng Anh là Sociol Economic Development Index - Viết tắt là SEDI) là một chỉ số tổng hợp được tính toán trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu thành phần. SEDI được sử dụng để đánh giá, so sánh, xếp hạng trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương, các vùng trong một nền kinh tế, hoặc giữa các nền kinh tế với nhau. Trên Thế giới đã có một số nước và tổ chức quốc tế nghiên cứu xây dựng, biên soạn, công bố SEDI như: Thổ Nhĩ Kỳ, Ngân hàng Trung ương châu Âu,...
Ở Việt Nam, Tổng cục Thống kê đã hoàn thành nghiên cứu, công bố phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội của Việt Nam (ký hiệu là Sn) để đánh giá trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội (KT – XH) cho phạm vi toàn quốc, phạm vi từng vùng và phạm vi từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là tỉnh) ở nước ta đến một năm nhất định (n). Theo đó, toàn quốc/hoặc vùng/ hoặc tỉnh sẽ trở thành nước/hoặc vùng/hoặc tỉnh phát triển, thu nhập cao khi đạt các tiêu chí thành phần sau:
- Về kinh tế gồm 4 tiêu chí:
(1) Thu nhập bình quân đầu người (tương ứng ngưỡng nước phát triển, thu nhập cao do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố hằng năm);
(2) Tỷ lệ đô thị hóa (ĐTH) đạt 80%;
(3) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) đạt 100%;
(4) Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông lâm thủy sản (LĐPNN) đạt 90%.
- Về xã hội gồm 4 tiêu chí:
(5) Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo có bắng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên (LĐQĐT) đạt 50%;
(6) Tuổi thọ trung bình của dân số tính từ lúc sinh (TTTB) đạt 80 năm;
(7) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (TLHN) dưới 2,5%;
(8) Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (GINI) đạt 0,3.
- Về môi trường gồm 2 tiêu chí:
(9) Tỷ lệ diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đất lâm nghiệp (TLRHC) đạt 100%;
(10) Tỷ lệ hộ dân cư được sử dụng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh (HVS) đạt 100%.
Quy trình biên soạn Sn gồm các bước chính sau:
- Thu thập thông tin, tính toán kết quả đạt được của từng tiêu chí thành phần đến năm cần đánh giá (n) phạm vi toàn quốc/hoặc vùng/hoặc tỉnh;
- Tính trọng số tương ứng kết quả đạt được của từng tiêu chí thành phần; xác định mức chuẩn thu nhập bình quân đầu người tương ứng với ngưỡng nước thu nhập cao do WB công bố áp dụng cho năm nghiên cứu;
- Tổng hợp, xác định chỉ số phát triển chung và các chỉ số thành phần theo thang điểm 100;
- Xếp hạng các tỉnh, hoặc xếp hạng các vùng (trường hợp áp dụng đánh giá trình độ phát triển của các vùng, các tỉnh).
Kết quả năm đầu thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2045 nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao
Trình độ phát triển của cả nước đến năm 2020 và đến năm 2021
Bảng 1. Kết quả thực hiện các tiêu chí thành phần đến năm 2020
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Chuẩn 2020 |
Kết quả 2020 |
A |
B |
C |
1 |
1. Thu nhập bình quân (tương ứng ngưỡng nước thu nhập cao của WB) |
Triệu đồng |
185,3 |
51,0 |
2. Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
80 |
36,82 |
3. Tỷ lệ xã đạt xã nông thôn mới |
% |
100 |
65,23 |
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
% |
90 |
71,46 |
5. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo |
% |
50 |
21,1 |
6. Tuổi thọ trung bình |
Năm |
80 |
73,7 |
7. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
% |
≤ 2,5 |
4,8 |
8. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập |
Lần |
0,3 |
0,373 |
9. Tỷ lệ diện tích rừng hiện có |
% |
100 |
95,3 |
10. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh |
% |
100 |
97,4 |
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê; Dữ liệu thống kê đất đai năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu xã nông thông mới của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương và tính toán của tác giả.
Bảng 2. Kết quả thực hiện các tiêu chí thành phần đến năm 2021
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Chuẩn 2021 |
Kết quả 2021 |
A |
B |
C |
1 |
1. Thu nhập bình quân (tương ứng ngưỡng nước thu nhập cao của WB) |
Triệu đồng |
177,6 |
50,5 |
2. Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
80 |
37,12 |
3. Tỷ lệ xã đạt xã nông thôn mới |
% |
100 |
70,66 |
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
% |
90 |
71,02 |
5. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo |
% |
50 |
26,1 |
6. Tuổi thọ trung bình |
Năm |
80 |
73,6 |
7. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
% |
≤ 2,5 |
4,4 |
8. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập |
Lần |
0,3 |
0,374 |
9. Tỷ lệ diện tích rừng hiện có |
% |
100 |
95,7 |
10. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh |
% |
100 |
98,1 |
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê; Dữ liệu thống kê đất đai năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu xã nông thông mới của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương và tính toán của tác giả.
Từ kết quả đạt được tại Bảng 1 và Bảng 2 trên đây, áp dụng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển KT – XH của Tổng cục Thống kê thu được các chỉ số thành phần và chỉ số phát triển chung của cả nước đến năm 2020 và đến năm 2021 như sau:
Bảng 3. Chỉ số phát triển của cả nước đến năm 2020 và đến năm 2021
Đơn vị tính: Điểm
Tiêu chí |
Chuẩn cần đạt |
Chỉ số phát triển đến 2020 |
Chỉ số phát triển đến 2021 |
A |
B |
1 |
2 |
Chỉ số phát triển chung (Sn) |
100 |
61,78 |
63,25 |
1. Thu nhập bình quân (tương ứng ngưỡng nước thu nhập cao của WB) |
18,18 |
5,0 |
5,17 |
2. Tỷ lệ đô thị hóa |
16,36 |
7,53 |
7,59 |
3. Tỷ lệ xã đạt xã nông thôn mới |
12,73 |
8,3 |
8,99 |
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
10,91 |
8,66 |
8,61 |
5. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo |
14,55 |
7,01 |
7,59 |
6. Tuổi thọ trung bình |
7,27 |
6,7 |
6,69 |
7. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
5,45 |
5,19 |
5,21 |
8. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập |
9,09 |
8,14 |
8,13 |
9. Tỷ lệ diện tích rừng hiện có |
3,64 |
3,46 |
3,48 |
10. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh |
1,82 |
1,77 |
1,78 |
Theo Bảng 3, đến năm 2020 (năm trước năm tiến hành Đại hội lần thứ XIII của Đảng) nước ta đạt 61,78/100 điểm so với ngưỡng của nước phát triển, thu nhập cao, đến năm 2021 (sau một năm tiến hành Đại hội lần thứ XIII của Đảng) nước ta đạt 63,25/100 điểm, tăng 1,47 điểm, trong đó có 7/10 tiêu chí thành phần đạt trên 50% ngưỡng nước phát triển, thu nhập cao, còn có 3/10 tiêu chí thành phần đạt dưới 50% ngưỡng nước phát triển, thu nhập cao đó là: Thu nhập bình quân đầu người mới chỉ đạt 27,52% tỷ lệ đô thị hóa mới chỉ đạt 46,03% và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mới chỉ đạt 48,2%.
Như vậy để trở thành nước phát triển, thu nhập cao trong những năm tới nước ta cần ưu tiên tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư nguồn lực nhằm tạo nhiều việc làm để nâng cao thu nhập bình quân đầu người, đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa và nâng cao tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo./.
TS. Nguyễn Huy Lương
Nguyên Cục trưởng CTK – Chủ tịch Hội Thống kê tỉnh Phú Thọ
[1] Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp bộ, mã số 2.1.6-B20-21 đã được Cục Thông tin và Khoa học công nghệ quốc gia – Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy Chứng nhận số 2021-74-1058/KQNC ngày 03/6/2021.