Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 của tỉnh Lào Cai cho thấy, tính tới 0 giờ ngày 01/4/2019, dân số toàn tỉnh Lào Cai là 730.420 người, là tỉnh có dân số đông dân thứ 55 trong cả nước (55/63 tỉnh, thành phố). Trong đó, dân số nam là 371.306 người (chiếm 50,83%), dân số nữ là 359.114 người (chiếm 49,17%). Như vậy, sau 10 năm (giai đoạn 2009-2019), quy mô dân số tỉnh Lào Cai tăng thêm 115.829 người; tỷ lệ tăng dân số bình quân là 1,73%/năm.
Bảng 1. Dân số có đến 01/4/2019 phân theo giới tính, thành thị, nông thôn
và đơn vị hành chính
Người
|
Chung
|
Phân theo
thành thị, nông thôn
|
Phân theo
giới tính
|
Thành
thị
|
Nông thôn
|
Nam
|
Nữ
|
Tỉnh Lào Cai
|
730.420
|
171.456
|
558.964
|
371.306
|
359.114
|
Thành phố Lào Cai
|
127.854
|
100.017
|
27.837
|
63.795
|
64.059
|
Huyện Bát Xát
|
82.733
|
5.607
|
77.126
|
42.216
|
40.517
|
Huyện Mường Khương
|
63.682
|
9.680
|
54.002
|
32.373
|
31.309
|
Huyện Si Ma Cai
|
37.490
|
-
|
37.490
|
19.438
|
18.052
|
Huyện Bắc Hà
|
65.338
|
5.545
|
59.793
|
33.485
|
31.853
|
Huyện Bảo Thắng
|
112.897
|
23.689
|
89.208
|
57.445
|
55.452
|
Huyện Bảo Yên
|
85.564
|
9.470
|
76.094
|
43.620
|
41.944
|
Huyện Sa Pa
|
65.695
|
10.839
|
54.856
|
33.379
|
32.316
|
Huyện Văn Bàn
|
89.167
|
6.609
|
82.558
|
45.555
|
43.612
|
Cùng với mức tăng dân số, mật đô dân số tỉnh Lào Cai là 115 người/km2, tăng 19 người/km2 so với năm 2009; với kết quả này, tỉnh Lào Cai có mật độ dân số đứng thứ 52 cả nước. Tỷ số giới tính là 103,4 nam/100 nữ; trong đó, tỷ số giới tính khu vực thành thị là 94,9 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 103,8 nam/100 nữ.
Về phân bố dân cư, tỉnh Lào Cai có 171.456 người cư trú ở khu vực thành thị, chiếm 23,47% tổng dân số; 558.964 người cư trú ở khu vực nông thôn, chiếm 76,53%. Tổng số người dân tộc Kinh là 246.756 người, chiếm 33,78% dân số trong tỉnh, còn lại là người dân tộc khác. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn của toàn tỉnh là 82,7% (trong đó, dân số đang có vợ/chồng chiếm 74,9%, dân số đã ly hôn hoặc ly thân chiếm 2,2%).

Ảnh minh họa, nguồn Internet
Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra 2019, Lào Cai có khoảng 88,7% dân số trong độ tuổi đi học phổ thông đang đi học. Có sự khác biệt về tình trạng không đi học của học sinh ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học không đi học ở khu vực nông thôn cao gấp 4,3 lần so với khu vực thành thị, tương ứng là 14,2% và 3,3%; tỷ lệ không đi học của dân số nữ thấp hơn dân số nam, tương ứng là 11,9% và 12,5%.
Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên là 82,1%; tỷ lệ biết chữ của nữ thấp hơn nam, tương ứng là 76,8% và 87,3%; tỷ lệ biết chữ của dân số ở khu vực thành thị cao gấp 1,3 lần so với khu vực nông thôn, tương ứng là 97,2% và 77,2%.
Bảng 2. Tỷ lệ biết đọc biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên theo giới tính,
2009-2019
%
|
Năm 2009
|
Năm 2019
|
Tổng số
|
77,4
|
82,1
|
Nam
|
84,8
|
87,3
|
Nữ
|
70,0
|
76,8
|
Về quy mô hộ, toàn tỉnh Lào Cai có 175.034 hộ dân cư, tăng 33.076 hộ so với năm 2009. Quy mô hộ bình quân phổ biến trên toàn tỉnh là từ 2 đến 4 người/hộ chiếm 60,2% tổng số hộ; hộ từ 5 người trở lên chiếm 34,1%; hộ độc thân chiếm 5,7%.
Kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cũng cho thấy, trong 10 năm qua, điều kiện nhà ở của các hộ dân cư đã được cải thiện rõ rệt đặc biệt ở khu vực thành thị. Hầu hết các hộ dân cư đều có nhà kiên cố và bán kiên cố; diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng lên đáng kể, sát với mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020. Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019, toàn tỉnh có 4 hộ không có nhà ở. Trung bình cứ 10.000 hộ dân cư thì có khoảng 0,2 hộ không có nhà ở. Như vậy, chỉ tiêu này đã được cải thiện trong 10 năm qua, từ 1,5 hộ/10.000 hộ vào năm 2009 đến nay giảm xuống còn 0,2 hộ/10.000 hộ.
Đa số các hộ dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai đang sống trong nhà kiên cố và bán kiên cố (chiếm 80,4%); tỷ lệ hộ sống trong nhà kiên cố và bán kiên cố ở khu vực thành thị là 95,5%; nông thôn là 74,7%, tỷ lệ này ở khu vực thành thị cao hơn khoảng 1,3 lần so với khu vực nông thôn.
Bảng 3. Tỷ lệ hộ có nhà ở theo loại nhà, khu vực thành thị và nông thôn
%
Tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố
và đơn sơ
|
Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố
và bán kiên cố
|
Tổng số
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Tổng số
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
19,6
|
4,5
|
25,3
|
80,4
|
95,5
|
74,7
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2019 của tỉnh Lào Cai là 23,2m2/người; trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực thành thị cao hơn khoảng 1,9 lần so với khu vực nông thôn, tương ứng là 36,2m2/người và 19,3m2/người. Tuy có sự chênh lệch lớn về diện tích nhà ở bình quân đầu người giữa khu vực thành thị và nông thôn, nhưng tỉnh Lào Cai đã đạt được các mục tiêu về Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020.
Có thể thấy, qua 10 năm, quy mô dân số của tỉnh tăng hơn so với giai đoạn 10 năm trước; tỷ lệ tăng dân số được kiểm soát, trình độ dân trí đã được cải thiện. Hầu hết các hộ dân cư đều có nhà ở và chủ yếu sống trong các loại nhà kiên cố và bán kiên cố; diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng lên đáng kể và đạt mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011./.
Thực hiện Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, từ ngày 01/4/2019 đến ngày 2/5/2019, công tác thu thập thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã huy động 1.398 người tham gia Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo các cấp; 298 người là tổ trưởng và giám sát viên, 1.009 điều tra viên chính thức thực hiện điều tra trên 1.787 địa bàn và 175.034 hộ, 100% hộ dân cư được thu thập thông tin trên phiếu điện tử (CAPI) và Webform thay cho phiếu giấy. Quá trình tổ chức thu thập thông tin tại địa bàn diễn ra khá thuận lợi, đảm bảo chất lượng. Lào Cai hoàn thành thu thập thông tin trước 06 ngày so với thời hạn quy định.
|
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lào Cai