Tình hình kinh tế - xã hội cả nước tháng Một năm 2025

06/02/2025 - 02:22 PM
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nông nghiệp

- Tính đến ngày 20/01/2025, cả nước gieo cấy được 2.020,2 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 103,9% cùng kỳ năm trước. Trong đó, các địa phương phía Bắc đạt 217,7 nghìn ha, bằng 141,4%; các địa phương phía Nam đạt 1.802,5 nghìn ha, bằng 100,7%, riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.463,0 nghìn ha, bằng 101,5%.

- Cây hàng năm:  Diện tích khoai lang, đậu tương giảm so với cùng kỳ năm trước do chuyển sang các cây trồng khác như ngô, lạc, rau ... cho hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Chăn nuôi: Tổng số lợn của cả nước ước tính đến thời điểm cuối tháng 01/2025 tăng 3,7% so với cùng thời điểm năm 2024; tổng số bò giảm 0,3%; tổng số trâu giảm 4,4%; tổng số gia cầm tăng 1,7%.

Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước tháng 01/2025 ước đạt 8,2 nghìn ha, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2024; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 3,6 triệu cây, tăng 2,3%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.158,7 nghìn m3, tăng 8,1%; diện tích rừng bị thiệt hại là 38,7 ha, tăng 90,6%, trong đó: Diện tích rừng bị cháy là 2,3 ha, gấp 8,0 lần , diện tích rừng bị chặt, phá là 36,4 ha, tăng 81,8%.

Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 01/2025 ước đạt 594,1 nghìn tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 329,2 nghìn tấn, tăng 5,1%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 264,9 nghìn tấn, giảm 4,3%.

2. Sản xuất công nghiệp

- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2025 ước tính giảm 9,2% so với tháng trước  và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện tăng 0,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,2%. Riêng ngành khai khoáng giảm 10,4%.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 47 địa phương và giảm ở 16 địa phương trên cả nước.

- Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2025 tăng 0,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

- Tháng Một năm 2025, cả nước có gần 10,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 6,6% so với tháng trước và giảm 30,3% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước có gần 22,8 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, gấp 2,6 lần so với tháng 12/2024 và tăng 65,2% so với cùng kỳ năm 2024, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tháng 01/2025 lên hơn 33,4 nghìn doanh nghiệp, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm trước.

Cũng trong tháng 01/2025, có 52,8 nghìn doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước; có gần 3,5 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 55,2%; có 2.021 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 8,3%. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 58,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

4. Đầu tư

- Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 01/2025 ước đạt 35,4 nghìn tỷ đồng, bằng 4,1% kế hoạch năm và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 bằng 4,1% và tăng 16,9%).

- Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/01/2025 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 4,33 tỷ USD, tăng 48,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam tháng 01/2025 ước đạt 1,51 tỷ USD, tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước.

- Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng 01/2025 có có 10 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 83,0 triệu USD, gấp 5,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 01/2025 ước đạt 275,9 nghìn tỷ đồng, bằng 14,0% dự toán năm và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 01/2025 ước đạt 134,4 nghìn tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán năm và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một năm 2025 ước đạt 573,3 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,0%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,6% (cùng kỳ năm 2024 tăng 5,6%).

Xuất, nhập khẩu hàng hóa[2]

Trong tháng Một, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[3]đạt 63,15 tỷ USD, giảm 10,5% so với tháng trước và giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước[4]. Trong đó xuất khẩu giảm 4,3%; nhập khẩu giảm 2,6%[5]. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,03 tỷ USD.

- Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 01/2025 đạt 33,09 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước và giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu tháng 01/2025, nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 29,43 tỷ USD, chiếm 89,0%

- Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2025 đạt 30,06 tỷ USD, giảm 14,1%  so với tháng trước và giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu tháng 01/2025, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 28,26 tỷ USD, chiếm 94,0%.

- Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2025, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 9,8 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 11,6 tỷ USD.

- Cán cân thương mại hàng hóa tháng 01/2025 xuất siêu 3,03 tỷ USD. Trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 1,4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 4,43 tỷ USD.

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2025 tăng 0,98% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2024, CPI tháng Một tăng 3,63%; lạm phát cơ bản tháng 01/2025 tăng 3,07%.

- Chỉ số giá vàng tháng 01/2025 tăng 1,03% so với tháng trước; tăng 29,13% so với cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2025 tăng 0,21% so với tháng trước; tăng 3,98% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Một ước đạt 453,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 7,2% so với tháng trước và tăng 17,0% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 25,4 tỷ lượt khách.km, tăng 8,0% và tăng 18,0%.

Vận tải hàng hóa tháng Một ước đạt 236,4 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 0,1% so với tháng trước và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 53,8 tỷ tấn.km, tăng 0,2% và tăng 15,2%.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh cùng với những giải thưởng du lịch danh giá được các tổ chức quốc tế trao tặng đã thu hút khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao trong tháng Một, đạt gần 2,1 triệu lượt người, tăng 18,5% so với tháng trước và tăng 36,9% so với cùng kỳ năm trước.

7. Một số tình hình xã hội

- Theo khảo sát tình hình đời sống của hộ dân cư Tháng Một năm 2025 tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập trong tháng không thay đổi và tăng lên so với tháng cùng kỳ năm trước là 96,0%.

- Trong tháng Một (26/12/2024-25/01/2025), trên địa bàn cả nước xảy ra 1.772 vụ tai nạn giao thông, làm 964 người chết; 1.138 người bị thương. Bình quân một ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 57 vụ tai nạn giao thông, làm 31 người chết, 37 người bị thương.

- Thiên tai xảy ra trong tháng chủ yếu là mưa lớn làm 2,2 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; giá trị thiệt hại ước tính 14,8 tỷ đồng (trong đó, ước tính thiệt hại do mưa lớn gây ra khoảng hơn 8 tỷ đồng, chiếm 54,4% tổng thiệt hại), giảm 76,2% cùng kỳ năm 2024.

- Trong tháng 01/2025 (tính từ ngày 18/12/2024 đến ngày 17/01/2025), theo báo cáo từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được các Cục Thống kê tổng hợp, các cơ quan chức năng đã phát hiện 3.794 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 3.137 vụ với tổng số tiền phạt 30 tỷ đồng, giảm 13,6% so với tháng 12/2024 và tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 377 vụ cháy, nổ , làm 8 người chết và 8 người bị thương, giá trị thiệt hại ước tính 11,7 tỷ đồng, giảm 0,8% so với tháng trước và giảm 39,8% cùng kỳ năm trước.
 TỔNG CỤC THỐNG KÊ


[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhận ngày 02/02/2025. Thực hiện Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 của Chính phủ (có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024), thời kỳ số liệu về đăng ký doanh nghiệp trong tháng được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Riêng đối với các chỉ tiêu thời điểm (doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể), thời kỳ số liệu các tháng trước thời điểm 01/8/2024 được tính từ ngày 21 của tháng trước tháng báo cáo đến ngày 20 của tháng báo cáo.

[2] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu).

[3] Số liệu sơ bộ xuất khẩu, nhập khẩu tháng 01/2025 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 03/02/2025.

[4] Do tháng Một năm nay có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên số ngày làm việc của tháng Một năm nay ít hơn tháng Một năm trước 5 ngày.

[5] Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2024 đạt 65,4 tỷ USD, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 34,5 tỷ USD, tăng 46,2%; nhập khẩu đạt 30,8 tỷ USD, tăng 34,2%.

Chi tiết Tình hình kinh tế - xã hội tháng Một năm 2025 của TCTK tại đây

 

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top