Vì sao chỉ số giá tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2023 tăng cao?

04/03/2023 - 03:54 PM
Theo dõi biến động CPI so với cùng kỳ năm trước trong vòng 10 năm trở lại đây cho thấy, bắt đầu từ năm 2014 cứ 3 năm lặp lại chu kỳ CPI tăng cao trong những tháng đầu năm, sau đó theo xu hướng giảm dần cho đến hết năm. CPI bình quân cả năm của những năm này đều thấp hơn CPI bình quân của 2 tháng đầu năm. Cụ thể CPI so với cùng kỳ của các năm này như sau:

 Năm 2014, CPI 2 tháng đầu năm có mức tăng 5,05% so với cùng kỳ năm trước (tháng 01 tăng 5,45%; tháng 02 tăng 4,65%), sau đó theo xu hướng giảm dần và đạt mức tăng 4,09% bình quân cả năm, thấp hơn 0,96 điểm phần trăm so với tốc độ tăng CPI 2 tháng đầu năm.

 Năm 2017, CPI 2 tháng đầu tăng 5,12% so với cùng kỳ (tháng 01 tăng 5,22%; tháng 02 tăng 5,02%) và bình quân cả năm tăng 3,53%, thấp hơn 1,59 điểm phần trăm so với tốc độ tăng CPI 2 tháng đầu năm;

Năm 2020, CPI 2 tháng đầu tăng 5,91% so với cùng kỳ (tháng 01 tăng 6,43%; tháng 02 tăng 5,4%) và bình quân cả năm tăng 3,23%, thấp hơn 2,68 điểm phần trăm.

Năm nay, chu kỳ trên lặp lại với mức tăng CPI bình quân 2 tháng đầu năm khá cao là 4,6% so với cùng kỳ (tháng 01 tăng 4,89%; tháng 02 tăng 4,31% thấp hơn tháng 01); dự kiến xu hướng giảm dần trong những tháng tiếp theo nếu không có yếu tố bất thường xảy ra.

Sơ đồ dưới đây biểu diễn CPI trong giai đoạn 2014-2023 cho thấy CPI 2 tháng đầu năm so với cùng kỳ của các năm 2014, 2017, 2020 và 2023 ở 4 đỉnh cao nhất. Tuy nhiên, trong 3 năm (2014, 2017 và 2020) CPI bình quân cả năm đều thấp hơn nhiều so với CPI của 2 tháng đầu năm.
Tổng cục Thống kê giải trình về chỉ số giá tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2023
 *CPI bình quân cả năm 2023 là số dự báo, bằng lạm phát mục tiêu 4,5%.

1. Chỉ số giá tiêu dùng hai tháng đầu năm 2023

Tình hình lạm phát thế giới trong những tháng đầu năm 2023 tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao. Lạm phát của khu vực đồng Euro tháng 01/2023 tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lạm phát tại Pháp và Tây Ban Nha trong tháng Hai tiếp tục tăng do thực phẩm và dịch vụ đồng loạt tăng giá, bình quân 2 tháng đầu năm lạm phát của hai nước này lần lượt tăng 6,1% và 6,0%. Lạm phát của Mỹ tháng 01/2023 tăng 6,4% và FED tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ. Tại Châu Á, lạm phát tháng 01/2023 của Thái Lan tăng 5,02% so với cùng kỳ năm trước; Xin-ga-po tăng 6,6%; Phi-li-pin tăng 8,7%; Lào tăng 40,3%; Hàn Quốc tăng 5,2%; Nhật Bản tăng 4,3%; Trung Quốc tăng 2,1%.

So với các nước, Việt Nam không thuộc nhóm nước có mức lạm phát cao khi CPI 2 tháng đầu năm 2023 tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này cao hơn mức tăng 1,68% của 2 tháng đầu năm 2022, nguyên nhân chủ yếu do cùng thời gian này năm trước dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, Việt Nam chưa mở cửa hoàn toàn để đón khách du lịch quốc tế, đặc biệt chưa chịu những tác động tiêu cực của xung đột Nga - Ukraine. Bên cạnh đó, Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023 nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết, trong khi năm trước, Tết Nguyên đán Nhâm Dần lại tập trung chủ yếu ở tháng Hai. Ngoài ra, các chính sách như hỗ trợ thuế giá trị gia tăng, gia hạn thời hạn nộp thuế, phí… đã hết hiệu lực từ đầu năm 2023 khiến giá cả hàng hóa tăng trở lại. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng cao do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào trong nước và nhập khẩu hiện vẫn ở mức cao cũng đang được phản ánh vào giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.

Tổng cục Thống kê giải trình về chỉ số giá tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2023 1

CPI  2 tháng đầu năm 2023 tăng 4,6 % so với cũng kỳ đã được dự báo từ trước và không nằm ngoài kịch bản lạm phát đã dự kiến. Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI hai tháng đầu năm được làm rõ hơn qua các yếu tố tác động dưới đây:

a) Các yếu tố làm tăng CPI trong 2 tháng đầu năm 2023

- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng 2 tháng đầu năm tăng 7,41% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá nhà thuê tăng, làm CPI chung tăng 1,39 điểm phần trăm.

- Giá các mặt hàng thực phẩm 2 tháng tăng 4,97% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI tăng 1,06 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn tăng 3,02%, mỡ ăn tăng 6,9%, theo đó giá thịt chế biến tăng 5,09%. 

- Học phí giáo dục 2 tháng đầu năm nay tăng 11% so với cùng kỳ năm 2022 do một số địa phương đã tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, làm CPI chung tăng 0,68% điểm phần trăm.

- Giá điện sinh hoạt bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 3,04% so với cùng kỳ năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm.

- Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon trong dịp Tết Nguyên đán tăng cao làm cho giá gạo 2 tháng đầu năm 2023 tăng 2,19% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm.

- Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch 2 tháng đầu năm tăng 5,02% so với cùng kỳ năm trước.

b) Một số yếu tố làm giảm CPI trong 2 tháng đầu năm 2023

- Trong 2 tháng đầu năm, giá xăng dầu trong nước giảm 7,14% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung giảm 0,26 điểm phần trăm.

- Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông bình quân 2 tháng giảm 0,24% so với cùng kỳ năm 2022 do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.

2. Kịch bản lạm phát năm 2023

Trong năm 2023, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng lạm phát là rất lớn với nhiều khó khăn và thách thức, nhất là biến động giá nguyên vật liệu đầu vào thế giới đang ở mức cao. Việt Nam là nước nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên nên sẽ nhập khẩu lạm phát, ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp và từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước tăng lên. Bên cạnh đó, đô la Mỹ tăng giá càng làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, do đó sẽ càng gây sức ép lên mặt bằng giá hàng hóa trong nước.

Giá lương thực, thực phẩm, đồ uống, may mặc, thiết bị và đồ dùng gia đình thường tăng theo quy luật vào các tháng cuối năm và dịp Lễ Tết. Ngoài ra, thiên tai và dịch bệnh có thể gây ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm tại một số địa phương bị ảnh hưởng, điều này cũng sẽ tác động làm tăng CPI. Việc tăng lương, tăng giá các dịch vụ do nhà nước quản lý sẽ kéo theo giá các hàng hóa khác tăng theo.

Thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ do nhà nước quản lý sẽ tác động mạnh tới CPI. Dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục được điều chỉnh giá theo lộ trình sẽ tác động tới CPI trong năm 2023.

Tuy nhiên, có nhiều yếu tố hỗ trợ kiểm soát lạm phát trong nước như chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt, thận trọng với mục tiêu kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định vĩ mô. Giá xăng dầu được dự báo sẽ ở mức thấp hơn so với năm 2022. Với kinh nghiệm điều hành giá của Chính phủ, giá các dịch vụ do Nhà nước quản lý sẽ được điều chỉnh một cách hợp lý. Nguồn cung lương thực, thực phẩm đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu...

Trên cơ sở đó, Tổng cục Thống kê xây dựng 3 kịch bản lạm phát phục vụ Chính phủ điều hành trong năm 2023 với chỉ số giá tiêu dùng ở mức 4,4% đến 4,8%. Cụ thể:

- Kịch bản 1: CPI năm 2023 tăng 4,4% so với năm trước, trong đó chỉ số giá của một số nhóm có tác động mạnh tới CPI như lương thực, thực phẩm dự báo tăng 3%; giá gas tăng 4%; chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 5%; giá nhà ở thuê tăng 8%; giá dịch vụ y tế tăng 4%.

- Kịch bản 2: CPI năm 2023 tăng 4,6% khi chỉ số giá lương thực thực phẩm tăng 3,2%; giá gas tăng 5%; chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 7%; giá nhà ở thuê tăng 8%; giá dịch vụ y tế tăng 6%.

- Kịch bản 3: CPI năm 2023 tăng 4,8%, trong đó chỉ số giá lương thực thực phẩm tăng 3,6%; chỉ số giá điện sinh hoạt, giá gas và giá nhà ở thuê cùng tăng 8%; giá dịch vụ y tế tăng 6%.

Với thực trạng lạm phát 2 tháng đầu năm nay tăng 4,6% (nằm trong kịch bản dự báo lạm phát những tháng đầu năm 2023), Tổng cục Thống kê dự báo kịch bản 1 có tính khả thi với tốc độ tăng CPI bình quân cả năm nay đạt mục tiêu Quốc hội.

3. Một số đề xuất, kiến nghị

Để kiểm soát lạm phát năm 2023 đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, Tổng cục Thống kê kiến nghị một số giải pháp như sau:

- Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát của Việt Nam để có các biện pháp ứng phó phù hợp nhằm đảm bảo nguồn cung, bình ổn giá trong nước.

- Các bộ, ngành, địa phương chuẩn bị đầy đủ nguồn hàng nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu.

- Đối với mặt hàng xăng dầu, cần phải đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước, không để xảy ra gián đoạn nguồn cung. Đồng thời nghiên cứu các giải pháp giảm thuế để chia sẻ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

- Cần kiểm soát giá nguyên vật liệu đầu vào, tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước dần thay thế nguồn nhập khẩu.

- Chính phủ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, đặc biệt cần đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn tín dụng cho nền kinh tế nhưng không chủ quan với rủi ro lạm phát./.

PHỤ LỤC

Bảng 1. CPI bình quân so với cùng kỳ năm trước Giai đoạn 2014 - 2023

 
Đơn vị tính %
Tháng/năm Tháng 1 2 tháng Quý I 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 11 tháng Cả năm
2014 105,45 105,05 104,83 104,73 104,73 104,77 104,80 104,73 104,61 104,47 104,30 104,09
2015 100,94 100,64 100,74 100,80 100,83 100,86 100,86 100,83 100,74 100,66 100,64 100,63
2016 100,80 101,03 101,25 101,41 101,59 101,72 101,82 101,91 102,07 102,27 102,47 102,66
2017 105,22 105,12 104,96 104,80 104,47 104,15 103,91 103,84 103,80 103,71 103,61 103,53
2018 102,65 102,90 102,82 102,80 103,01 103,29 103,45 103,52 103,57 103,60 103,59 103,54
2019 102,56 102,60 102,63 102,71 102,74 102,64 102,61 102,57 102,50 102,48 102,57 102,79
2020 106,43 105,91 105,56 104,90 104,39 104,19 104,07 103,96 103,85 103,71 103,51 103,23
2021 99,03 99,86 100,29 100,89 101,29 101,47 101,64 101,79 101,82 101,81 101,84 101,84
2022 101,94 101,68 101,92 102,10 102,25 102,44 102,54 102,58 102,73 102,89 103,02 103,15
2023 104,89 104,60                    

Bảng 2. CPI so với cùng tháng năm trước Giai đoạn 2014 - 2023

Đơn vị tính %

Tháng/năm                    1                    2                    3                    4                    5                    6                    7                    8                    9                  10                  11                  12
2014 105,45 104,65 104,39 104,45 104,72 104,98 104,94 104,31 103,62 103,23 102,60 101,84
2015 100,94 100,34 100,93 100,99 100,95 101,00 100,90 100,61 100,00 100,00 100,34 100,60
2016 100,80 101,27 101,69 101,89 102,28 102,40 102,39 102,57 103,34 104,09 104,52 104,74
2017 105,22 105,02 104,65 104,30 103,19 102,54 102,52 103,35 103,41 102,98 102,62 102,60
2018 102,65 103,15 102,66 102,75 103,86 104,67 104,46 103,98 103,97 103,89 103,45 102,98
2019 102,56 102,64 102,70 102,93 102,88 102,16 102,44 102,26 101,98 102,24 103,52 105,23
2020 106,43 105,40 104,87 102,93 102,40 103,17 103,39 103,18 102,98 102,47 101,48 100,19
2021 99,03 100,70 101,16 102,70 102,90 102,41 102,64 102,82 102,06 101,77 102,10 101,81
2022 101,94 101,42 102,41 102,64 102,86 103,37 103,14 102,89 103,94 104,30 104,37 104,55
2023 104,89 104,31                    
 

 Bảng 3. CPI so với tháng trước giai đoạn 2014 - 2023

Đơn vị tính %

 Tháng/năm                    1                    2                    3                    4                    5                    6                    7                    8                    9                  10                  11                  12
2014 100,69 100,55 99,56 100,08 100,20 100,30 100,23 100,22 100,40 100,11 99,73 99,76
2015 99,80 99,95 100,15 100,14 100,16 100,35 100,13 99,93 99,79 100,11 100,07 100,02
2016 100,00 100,42 100,57 100,33 100,54 100,46 100,13 100,10 100,54 100,83 100,48 100,23
2017 100,46 100,23 100,21 100,00 99,47 99,83 100,11 100,92 100,59 100,41 100,13 100,21
2018 100,51 100,73 99,72 100,08 100,55 100,61 99,91 100,45 100,59 100,33 99,71 99,75
2019 100,10 100,80 99,79 100,31 100,49 99,91 100,18 100,28 100,32 100,59 100,96 101,40
2020 101,23 99,83 99,28 98,46 99,97 100,66 100,40 100,07 100,12 100,09 99,99 100,10
2021 100,06 101,52 99,73 99,96 100,16 100,19 100,62 100,25 99,38 99,80 100,32 99,82
2022 100,19 101,00 100,70 100,18 100,38 100,69 100,40 100,01 100,40 100,15 100,39 99,99
2023 100,52 100,45                    
 
 TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top