Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số

29/03/2022 - 09:42 AM
 
Kinh tế số là các hoạt động kinh tế có sử dụng thông tin số, tri thức số như là yếu tố sản xuất chính; sử dụng mạng Internet, mạng thông tin làm không gian hoạt động và sử dụng ICT, tức là điện tử, viễn thông và CNTT để tăng năng suất lao động và để tối ưu nền kinh tế. Nói đơn giản là nền kinh tế đang liên quan đến công nghệ số. Kinh tế số là một quá trình tiến hóa lâu dài, là quá trình chuyển đổi số trên bình diện quốc gia.
 


Thông tin về kinh tế số được biên soạn là căn cứ để xây dựng, giám sát, đánh giá các chính sách phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, góp phần thực hiện thành công chiến lược chuyển đổi số. Tuy nhiên, thực tiễn công tác thống kê cho thấy: Hệ thống số liệu, thông tin về kinh tế số chưa có đầy đủ số liệu, thiếu nhiều thông tin thống kê về kinh tế số, xã hội số, chính phủ số, nhân lực số cũng như thông tin xác định đóng góp của kinh tế số đối với nền kinh tế, thể hiện ở một số điểm chính sau:
  • Chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số để phản ánh một cách đầy đủ, tổng thể về lĩnh vực này.
  • Số liệu thống kê về kinh tế số chưa được thu thập, tính toán và biên soạn đầy đủ nội dung theo các phân tổ chi tiết; không bảo đảm cung cấp thông tin thường xuyên; nằm tản mát ở các Bộ, ngành khác nhau.
  • Số liệu, thông tin thống kê về kinh tế số, xã hội số,… chưa được cơ quan có thẩm quyền công bố chính thức; chưa có quy định cụ thể về cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và biên soạn chỉ tiêu thống kê về kinh tế số.
Để tạo cơ sở pháp lý quan trọng nhằm thu thập, tổng hợp, biên soạn các thông tin cơ bản về kinh tế số cũng như phân công trách nhiệm đối với Bộ, ngành có liên quan trong thu thập, tổng hợp và công bố chỉ tiêu kinh tế số, ngày 31/12/2021, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: (1) Bảo đảm giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu thuộc Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; (2) Bảo đảm tính khả thi, thống nhất. Theo đó, các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số phải đảm bảo đo lường được, tính toán được; các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được lựa chọn phù hợp thực tiễn, thống nhất với các hệ thống chỉ tiêu thống kê hiện hành khác của Việt Nam (hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành,…) và (3) Chỉ tiêu thống kê kinh tế số phù hợp với thông lệ quốc tế, phương pháp luận thống kê, nguyên tắc cơ bản của thống kê chính thức; số liệu chỉ tiêu thống kê kinh tế số đảm bảo so sánh quốc tế.

Về nội dung, hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm 50 chỉ tiêu, được xếp vào 05 nhóm, cụ thể:
  • Nhóm 01: Quy mô kinh tế số gồm 10 chỉ tiêu phản ánh: Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước; chi cho chuyển đổi số; số doanh nghiệp công nghệ số; doanh thu dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,...
  • Nhóm 02: Hạ tầng số gồm 07 chỉ tiêu phản ánh: Dung lượng băng thông Internet quốc tế; tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động, mạng Internet băng rộng cáp quang; phạm vi phủ sóng mạng di động 4G, 5G,…
  • Nhóm 03: Mức độ phổ cập phương tiện số gồm 19 chỉ tiêu phản ánh: Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động, Internet; tỷ lệ người dân có danh tính số; tỷ lệ người sử dụng thiết bị IoT cá nhân, tỷ lệ doanh nghiệp có trang thông tin điện tử; tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng nền tảng số vào sản xuất kinh doanh,….
  • Nhóm 04: Mức độ phổ cập dịch vụ trực tuyến gồm 11 chỉ tiêu phản ánh: Tổng số chứng thư số đang hoạt động; số dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ trực tuyến; tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa; tỷ lệ hợp tác xã sử dụng thương mại điện tử, số thương nhân có giao dịch thương mại điện tử,…
  • Nhóm 05: Kỹ năng số và nguồn nhân lực kỹ thuật số gồm 03 chỉ tiêu phản ánh: Số người tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin; số lao động kinh tế số; tỷ lệ người dân biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông.
Về phân công trách nhiệm thực hiện: Các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công cho 06 Bộ, ngành chủ trì thu thập, tổng hợp, cụ thể:
  • Tổng cục Thống kê: 27 chỉ tiêu;
  • Bộ Thông tin và Truyền thông: 16 chỉ tiêu;
  • Bộ Giáo dục và Đào tạo: 03 chỉ tiêu;
  • Bộ Công thương: 01 chỉ tiêu;
  • Bộ Y tế: 02 chỉ tiêu;
  • Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 01 chỉ tiêu.
Để triển khai thực hiện Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu quả, hiệu lực trên thực tiễn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần triển khai thực hiện các giải pháp sau:
  • Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
  • Xây dựng và hoàn thiện các cuộc điều tra thống kê để thu thập các chỉ tiêu thống kê (lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê kinh tế số vào các cuộc điều tra thống kê hiện hành - nội dung này được thực hiện trên cơ sở rà soát chương trình điều tra hàng năm, chương trình điều tra thống kê quốc gia và thiết kế cuộc điều tra mới), tập trung vào 19 chỉ tiêu được xác định thu thập qua điều tra thống kê. Nội dung được lồng ghép thu thập phải đảm bảo thu thập đủ thông tin để tính tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành kinh tế (theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018),…; Xây dựng và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê để thu thập các chỉ tiêu thống kê kinh tế số; Nghiên cứu, biên soạn các chỉ tiêu mới theo các nguồn thông tin mới như dữ liệu lớn (big data), dữ liệu hành chính,... để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế.
  • Tăng cường năng lực thống kê trong đo lường kinh tế số theo tiêu chuẩn quốc tế (hệ thống tài khoản quốc gia, cán cân thanh toán quốc tế (BOP), tiêu chuẩn phân ngành, mã VSIC, mã I/O, đo lường lạm phát,...; lưu ý bổ sung các khái niệm mới, sản phẩm, dịch vụ mới trên nền tảng số vào rổ hàng hóa và trọng số tính CPI, PPI, GDP),…; đồng thời nâng cao hiệu quả phối kết hợp, cung cấp thông tin, số liệu về kinh tế số và mức độ chuyển đổi số.
  • Riêng đối với chỉ tiêu “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP” cần thiết phải đo lường quy mô của nền kinh tế số theo phạm vi rộng nhất, trong quá trình biên soạn có thể phân tổ quy mô kinh tế số theo từng phạm vi (lõi, hẹp, rộng). Theo đó, kinh tế số là nền kinh tế sử dụng kiến thức, thông tin được số hóa để hướng dẫn, nâng cao phân bổ nguồn lực, năng suất, mang lại tăng trưởng kinh tế chất lượng cao. Một nền kinh tế trong đó bao gồm các mô hình kinh doanh và quản lý tạo ra sản phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ số cho chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Về bản chất, đây là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số.
Trước mắt, tập trung biên soạn và công bố chính thức quy mô kinh tế số theo phạm vi lõi bao gồm giá trị gia tăng của ngành CNTT-TT và tổng số việc làm trong ngành này. Phạm vi này bao gồm 12 nhóm hàng hóa và dịch vụ CNTT-TT khác nhau thuộc 2 nhóm chính: (i) hàng hóa/thiết bị CNTT-TT (gồm thiết bị tin học văn phòng, thiết bị viễn thông, thiết bị đo lường, điện tử và quang học, máy tính); và (ii) dịch vụ CNTT-TT (gồm dịch vụ viễn thông, dịch vụ phần mềm và dịch vụ thông tin).

Cần đẩy mạnh nghiên cứu và xác định nguồn thông tin để tính kinh tế số theo phạm vi hẹp, phạm vi rộng, quy mô kinh tế số được xác định thông qua giá trị gia tăng của các “giao dịch số” (không phải doanh thu) và đóng góp của CNTT-TT vào giá trị gia tăng của các ngành, lĩnh vực kinh tế số. Ví dụ, ngành thương mại điện tử có giá trị gia tăng được tạo ra từ các giao dịch số như: (i) Đặt hàng trên nền tảng số; (ii) giao hàng trên nền tảng số và (iii) hoạt động của các nền tảng số (platform-enabled), trong đó ngành nông nghiệp có ít giá trị gia tăng được tạo.
  • Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số; hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số; phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
  • Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
  • Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số, thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
  • Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong việc sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
  • Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công./.

Nguyễn Đình Khuyến

Phó vụ trưởng phụ trách Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê - TCTK
Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top