Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021

28/06/2021 - 02:26 PM
Điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng quý bao gồm 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 6.975 doanh nghiệp ngành xây dựng được chọn mẫu điều tra, đại diện cho toàn ngành chế biến, chế tạo và xây dựng của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng số doanh nghiệp trả lời trong kỳ điều tra quý II/2021 là 5.670 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo (chiếm 87,2% số doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra) và 6.240 doanh nghiệp ngành xây dựng (chiếm 89,5% số doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra). Báo cáo gồm hai phần:
 
“Phần I: Xu hướng SXKD ngành công nghiệp chế biến, chế tạo”, phản ánh nhận định của doanh nghiệp về: (1) Tổng quan chung về hoạt động SXKD; (2) Biến động của các yếu tố đầu vào (số lượng đơn đặt hàng; lao động; chi phí sản xuất; công suất sử dụng máy móc, thiết bị); (3) Dự kiến kết quả đầu ra (khối lượng sản xuất; giá bán bình quân của một sản phẩm) và (4) Biến động về tồn kho (tồn kho thành phẩm; tồn kho nguyên vật liệu).
 
Phần II: Xu hướng SXKD ngành xây dựng”, phản ánh nhận định của doanh nghiệp về: (1) Tổng quan chung về hoạt động SXKD; (2) Biến động của các yếu tố đầu vào (lao động; tổng chi phí sản xuất; chi phí nguyên vật liệu; chi phí nhân công), (3) Hỗ trợ chính sách và tiếp cận vốn vay; (4) Kiến nghị của doanh nghiệp.
 
PHẦN I. XU HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
 
Trong bối cảnh dịch Covid-19 có nhiều diễn biến phức tạp và khó lường, hoạt động SXKD của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý II/2021 vẫn có những dấu hiệu tích cực. Có 68,2% số doanh nghiệp nhận định rằng hoạt động SXKD quý II/2021 so với quý I/2021 tốt lên và giữ ổn định (30,5% doanh nghiệp đánh giá tốt lên và 37,7% doanh nghiệp đánh giá giữ ổn định), 31,8% doanh nghiệp cho rằng SXKD khó khăn hơn[1]. Niềm tin của doanh nghiệp đối với Chính phủ trong quản lý, điều hành nền kinh tế gia tăng khi có tới 77,8% doanh nghiệp dự báo quý III/2021 so với quý II/2021 tốt hơn và giữ ổn định (39,2% tốt hơn, 38,6% giữ ổn định), tỷ lệ doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn 22,2%.
 
1. Tổng quan chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
 
Quý II/2021, Việt Nam một lần nữa đối mặt với dịch Covid-19 tiếp tục bùng phát trở lại ở nhiều tỉnh, thành phố. Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã có nhiều giải pháp, chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ doanh nghiệp trước tác động của dịch Covid-19. Dưới đây là một số nhận định chung về tình hình SXKD của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý II và dự báo quý III năm 2021.
 
(1) Các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD: nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp trong quý II/2021, có 52,7% doanh nghiệp lựa chọn tính cạnh tranh của hàng trong nước cao là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp; 49,3% doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường trong nước thấp; 32,1% doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính; 27,3% doanh nghiệp cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu; 26,7% doanh nghiệp không tuyển dụng được lao động theo yêu cầu; 25,8% doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 22,2% doanh nghiệp cho rằng lãi suất vay vốn cao; 19,5% doanh nghiệp cho rằng tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu cao; 19,0% doanh nghiệp đánh giá do thiết bị công nghệ lạc hậu; 11,0% doanh nghiệp đánh giá do chính sách pháp luật của nhà nước; 5,4% doanh nghiệp cho rằng không có khả năng tiếp cận vốn vay và thiếu năng lượng là nhân tố ít ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp với 1,9% doanh nghiệp lựa chọn.
 
(2) Chỉ số cân bằng: chỉ số cân bằng thể hiện số phần trăm doanh nghiệp nhận định tăng trừ đi số phần trăm doanh nghiệp nhận định giảm. Chỉ số cân bằng chung đánh giá tổng quan xu hướng SXKD của doanh nghiệp. Các chỉ số cân bằng thành phần (đơn đặt hàng mới, sử dụng lao động, khối lượng sản xuất và tồn kho thành phẩm) đánh giá về từng hoạt động SXKD cụ thể của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
 
Chỉ số cân bằng tổng quan xu hướng SXKD: Chỉ số cân bằng chung quý II/2021 so với quý I/2021 là -1,3% (30,5% tăng, 31,8% giảm). Chỉ số cân bằng ở khu vực FDI cao nhất với 7,6% (35,3% tăng, 27,7% giảm), khu vực doanh nghiệp nhà nước 4,0% (32,3% tăng, 28,3% giảm), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -5,4% (28,3% tăng, 33,7% giảm). Chỉ số cân bằng quý III/2021 so với quý II/2021 là 17,0% (39,2% tăng, 22,2% giảm), khu vực FDI cao nhất với 23,6% (42,1% tăng, 18,5% giảm), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 14,8% (38,4% tăng, 23,6% giảm), khu vực doanh nghiệp nhà nước 11,5% (35,6% tăng, 24,1% giảm). 
 
Chỉ số cân bằng về xu hướng SXKD ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (%)

Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021
 
Chỉ số cân bằng đơn đặt hàng mới: Chỉ số cân bằng về đơn đặt hàng mới quý II/2021 so với quý I/2021 là -0,4% (29,6% doanh nghiệp nhận định tăng và 30,0% doanh nghiệp nhận định giảm). Trong đó, chỉ số cân bằng của khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) đạt cao nhất với 8,5%, khu vực doanh nghiệp nhà nước 6,4%, thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với -4,8%. Chỉ số cân bằng quý III/2021 so với quý II/2021 là 16,1% (37,1% doanh nghiệp dự báo tăng và 21,0% doanh nghiệp dự báo giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 21,8%, khu vực doanh nghiệp nhà nước 14,9% và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 13,7%.
 
Chỉ số cân bằng sử dụng lao động: Chỉ số cân bằng về sử dụng lao động ở quý II/2021 so với quý I/2021 là -8,7% (11,9% doanh nghiệp nhận định tăng và 20,6% doanh nghiệp nhận định giảm). Chỉ số cân bằng cao nhất ở khu vực doanh nghiệp FDI -3,0% (18,4% doanh nghiệp nhận định tăng, 21,4% doanh nghiệp nhận định giảm), khu vực doanh nghiệp nhà nước -9,5% (10,1% tăng, 19,6% giảm), thấp nhất là khu vực ngoài nhà nước với -10,9% (9,4% tăng, 20,3% giảm). Chỉ số cân bằng quý III/2021 so với quý II/2021 là 3,4% (16,5% tăng và 13,1% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 10,9%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 0,8% và khu vực doanh nghiệp nhà nước -1,3%.
 
Chỉ số cân bằng khối lượng sản xuất: Chỉ số cân bằng về khối lượng sản xuất ở quý II/2021 so với quý I/2021 là 3,9% (34,1% tăng và 30,2% giảm). Chỉ số cân bằng ở khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với 12,6% (39,3% tăng, 26,7% giảm), khu vực doanh nghiệp nhà nước 10,4% (35,0% tăng, 24,6% giảm) và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -0,1% (31,9% tăng, 32,0% giảm). Chỉ số cân bằng quý III/2021 so với quý II/2021 là 19,2% (40,0% tăng, 20,8% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 25,4%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 17,0% và khu vực doanh nghiệp nhà nước 15,7%.
 
Chỉ số cân bằng tồn kho thành phẩm: Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm quý II/2021 so với quý I/2021 là -8,1% (21,4% tăng và 29,5% giảm). Chỉ số cân bằng ở khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với -4,4% (24,0% tăng, 28,4% giảm), khu vực doanh nghiệp nhà nước -8,1% (20,6% tăng, 28,7% giảm) và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -9,7% (20,3% tăng, 30,0% giảm). Chỉ số cân bằng quý III/2021 so với quý II/2021 là -15,1% (15,2% tăng, 30,3% giảm), khu vực FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với -11,5%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -16,3% và khu vực doanh nghiệp nhà nước -18,8%. 
 
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 1
2. Biến động của các yếu tố đầu vào
 
2.1. Số lượng đơn đặt hàng
 
Số lượng đơn đặt hàng mới tăng là nhân tố quan trọng dẫn đến khối lượng sản xuất của các doanh nghiệp tăng trở lại. Theo kết quả khảo sát chung trong quý II/2021, có 70,0% số doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn hàng mới tăng và giữ nguyên so với quý I/2021 (29,6% tăng và 40,4% giữ nguyên), 30,0% doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn hàng mới giảm[2]. Dự báo số lượng đơn hàng mới quý III/2021 so với quý II/2021, 79,0% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (37,1% tăng và 41,9% giữ nguyên), 21,0% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn hàng mới giảm. Số lượng đơn đặt hàng mới 6 tháng cuối năm 2021 so với 6 tháng cuối năm 2020 được dự báo khả quan hơn với 83,1% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (43,6% tăng, 39,5% giữ nguyên).
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn đặt hàng quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất thuốc lá 46,7%; ngành sản xuất kim loại 43,4%; ngành sản xuất trang phục 36,1%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn đặt hàng quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt máy móc và thiết bị 40,5%; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 38,9%; ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 36,8%...
 
Đơn đặt hàng xuất khẩu
 
Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu tăng nhẹ là dấu hiệu cho thấy nhu cầu của khách hàng ở nước ngoài đang dần cải thiện. Trong tổng số các doanh nghiệp được khảo sát, có 70,7% doanh nghiệp đánh giá số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý II/2021 tăng và giữ nguyên so với quý I/2021 (27,0% tăng và 43,7% giữ nguyên), tỷ lệ doanh nghiệp dự báo có đơn hàng xuất khẩu mới giảm là 29,3 %[3]. Các doanh nghiệp dự báo số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý III/2021 khả quan hơn với 79,4% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên so với quý II/2021 (32,8% tăng và 46,6% giữ nguyên), 20,6% doanh nghiệp dự báo giảm. Dự báo 6 tháng cuối năm 2021 so với 6 tháng cuối năm 2020, có 82,8% doanh nghiệp cho rằng tỷ lệ đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng và giữ nguyên (36,6% tăng, 46,2% giữ nguyên), 17,2% doanh nghiệp dự báo giảm.
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 2
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá đơn đặt hàng xuất khẩu quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 39,4%; ngành sản xuất kim loại 39,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác 34,0%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá đơn đặt hàng xuất khẩu quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành in, sao chép bản ghi các loại 44,6%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 38,0%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 36,8%...
 
2.2. Sử dụng lao động
 
Đánh giá chung về tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo không lạc quan như chỉ tiêu đơn đặt hàng. Cụ thể là 11,9% doanh nghiệp đánh giá số lượng lao động quý II/2021 so với quý I/2021 tăng, 67,5% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên và 20,6% doanh nghiệp đánh giá giảm[4]. Dự báo số lượng lao động ở quý III/2021 so với quý II/2021 khả quan hơn với 86,9% số doanh nghiệp dự kiến số lao động tăng và giữ nguyên (16,5% tăng và 70,4% giữ nguyên), 13,1% doanh nghiệp dự kiến quy mô lao động giảm. Tuy nhiên, 6 tháng cuối năm 2021 so với 6 tháng cuối năm 2020 được kỳ vọng nhiều việc làm hơn cho lao động, có 87,2% doanh nghiệp dự báo tình hình sử dụng lao động tăng và giữ nguyên (24,2% tăng và 63,0% giữ nguyên).
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá số lượng lao động quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 22,1%; ngành sản xuất kim loại 19,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác 18,3%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá số lượng lao động quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành sản xuất trang phục 29,9%; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 25,0%; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 23,6%...
 
2.3. Chi phí sản xuất
 
Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất tăng. Theo nhận định của các doanh nghiệp về chi phí sản xuất, có 91,0% số doanh nghiệp đánh giá chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm chính quý II/2021 so với quý I/2021 tăng và giữ nguyên (30,8% tăng và 60,2% giữ nguyên), 9,0% doanh nghiệp đánh giá giảm[5]. Dự báo quý III/2021 so với quý II/2021 có 89,8% doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ nguyên (23,9% tăng và 65,9% giữ nguyên), 10,2% doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất giảm.
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chi phí sản xuất quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất thuốc lá 44,4%; ngành sản xuất kim loại 38,9%; ngành sản xuất xe có động cơ 38,4%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chi phí sản xuất quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành sản xuất thiết bị điện 15,3%; ngành xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 13,4%; ngành sản xuất đồ uống 13,1%...
 
2.4. Công suất sử dụng máy móc, thiết bị
 
Trong quý II/2021, công suất sử dụng máy móc, thiết bị bình quân của các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo là 74,0%[6]. Trong số những doanh nghiệp tham gia đánh giá công suất sử dụng máy móc, thiết bị quý II/2021, có 47,9% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng máy móc, thiết bị trong khoảng từ 70% đến dưới 90%; 26,0% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng từ 90% đến 100%; 18,0% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng từ 50 đến dưới 70% và 8,1% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng dưới 50%.
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có công suất sử dụng máy móc, thiết bị quý II/2021 cao như: ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 81,0%; ngành sản xuất sản phẩm thuốc lá 78,8%; ngành sản xuất trang phục 78,7%... Một số ngành có công suất sử dụng máy móc, thiết bị quý II/2021 thấp như: ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị 68,8%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 70,0%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tre nứa (trừ giường tủ bàn ghế) 70,3%...
 
3. Dự kiến kết quả đầu ra
 
3.1. Khối lượng sản xuất
 
Kết quả khảo sát quý II/2021, có 69,8% doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất tăng và giữ nguyên so với quý I/2021 (34,1% tăng và 35,7% giữ nguyên), 30,2% doanh nghiệp đánh giá giảm[7]. Khối lượng sản xuất của các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo quý III/2021 so với quý II/2021, có 79,2% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (40,0% tăng và 39,2% giữ nguyên), 20,8% doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất giảm. 
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 3
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất kim loại 46,2%; ngành sản xuất thiết bị điện 42,4%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 42,0%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt máy móc và thiết bị 40,8%; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 38,5%; ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 38,2%...
 
3.2. Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm
 
Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm quý II/2021 của nhiều doanh nghiệp tăng hơn so với quý I/2021, một phần nguyên nhân của sự tăng nhẹ này là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp cho biết giá bán bình quân trên một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên là 90,4% (20,1% tăng và 70,3% giữ nguyên), 9,6% doanh nghiệp nhận định giảm[8]. Tỷ lệ này ở quý III/2021 so với quý II/2021 là 91,5% (17,2% tăng và 74,3% giữ nguyên), có 8,5% doanh nghiệp dự báo giá bán bình quân giảm.
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định giá bán bình quân trên một đơn vị sản xuất quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất kim loại 40,5%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 25,6%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) 24,9%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 15,3%; ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 14,8%; ngành dệt 13,1%...
 
4. Biến động về tồn kho
 
4.1. Tồn kho thành phẩm
 
Theo đánh giá của các doanh nghiệp, có 21,4% số doanh nghiệp nhận định khối lượng thành phẩm tồn kho quý II/2021 tăng so với quý I/2021, 49,1% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên và 29,5% đánh giá giảm[9]. Dự báo quý III/2021 so với quý II/2021, 15,2% doanh nghiệp dự báo tăng, 54,5% doanh nghiệp dự báo giữ nguyên khối lượng thành phẩm tồn kho, 30,3% doanh nghiệp dự báo giảm khối lượng thành phẩm tồn kho.
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tồn kho thành phẩm quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất đồ uống 33,9%; ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 32,1%; ngành sản xuất xe có động cơ 31,4%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tồn kho thành phẩm quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 35,4%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn ghế) 34,5%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 32,9%...
 
4.2. Tồn kho nguyên vật liệu
 
Có 70,7% doanh nghiệp đánh giá tồn kho nguyên vật liệu quý II/2021 so với quý I/2021 tăng và giữ nguyên (18,9% tăng và 51,8% giữ nguyên), 29,3% doanh nghiệp đánh giá giảm[10]. Quý III/2021 so với quý II/2021, có 70,1% doanh nghiệp dự báo khối lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng và giữ nguyên (14,0% tăng và 56,1% giữ nguyên), 29,9% doanh nghiệp dự kiến giảm khối lượng tồn kho nguyên vật liệu.
 
Theo ngành kinh tế, một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tồn kho nguyên vật liệu quý II/2021 tăng so với quý I/2021 như: ngành sản xuất xe có động cơ 29,1%; ngành sản xuất đồ uống 27,7%; ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 27,5%... Một số ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tồn kho nguyên vật liệu quý II/2021 giảm so với quý I/2021 như: ngành hóa chất và sản phẩm hóa chất 35,0%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm 33,2%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn ghế) 31,6%...
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 4
 
 PHẦN II. XU HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH XÂY DỰNG
 
Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp ngành xây dựng quý II/2021 vẫn còn nhiều khó khăn với 48,6% số doanh nghiệp nhận định tình hình SXKD khó khăn hơn quý I/2021, 34,1% số doanh nghiệp nhận định tình hình SXKD vẫn ổn định, chỉ có 17,3% số doanh nghiệp nhận định tình hình SXKD thuận lợi hơn. Theo nhận định của doanh nghiệp, quý III/2021 hoạt động SXKD của các doanh nghiệp ngành xây dựng tiếp tục duy trì nhịp độ như quý II/2021 với tỷ lệ doanh nghiệp nhận định tình hình SXKD thuận lợi hơn là 17,8%, 33,6% số doanh nghiệp nhận định giữ ổn định và 48,6%  doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn.
 
 1. Tổng quan chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
 
Trong quý II/2021, đợt dịch Covid-19 lần thứ tư xảy ra với nhiều ổ dịch bùng phát đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng. Các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương tiếp tục phải thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa phòng chống dịch Covid-19 vừa phục hồi và phát triển nền kinh tế. Có thể đánh giá hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây dựng dựa trên các chỉ số cân bằng[11]. Chỉ số cân bằng chung đánh giá tổng quan xu hướng SXKD của doanh nghiệp, các chỉ số cân bằng thành phần (chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, sử dụng lao động) đánh giá về từng hoạt động SXKD cụ thể của các doanh nghiệp ngành xây dựng.
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 5
Chỉ số cân bằng tổng quan xu hướng SXKD:
Chỉ số cân bằng về xu hướng SXKD[12] ngành xây dựng quý II/2021 so với quý I/2021[13] là -31,3% (17,3% doanh nghiệp nhận định tốt hơn và 48,6% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn). Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được dự báo thuận lợi hơn trong quý III/2021 với chỉ số cân bằng so với quý II/2021 là -30,8% (17,8% doanh nghiệp dự báo tốt hơn và 48,6% doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn).

 
Chỉ số cân bằng về xu hướng sản xuất kinh doanh ngành xây dựng (%)Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 6
Chỉ số cân bằng chi phí sản xuất: Chỉ số cân bằng về tổng chi phí cho hoạt động xây dựng quý II/2021 so với quý I/2021 là 20,5% (43,5% doanh nghiệp nhận định tăng và 23,0% doanh nghiệp nhận định giảm), chỉ số này quý III/2021 so với quý II/2021 có xu hướng tăng với 30,1% (48,3% doanh nghiệp dự báo tăng và 18,2% doanh nghiệp dự báo giảm).
 
Chỉ số cân bằng chi phí nguyên vật liệu: Chỉ số cân bằng về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý II/2021 so với quý I/2021 là 22,2% (44,0% doanh nghiệp nhận định tăng và 21,8% nhận định giảm), dự báo quý III/2021 so với quý II/2021 là 32,3% (49,6% doanh nghiệp dự báo tăng và 17,3% dự báo giảm); chỉ số này của chi phí nhân công trực tiếp quý II/2021 so với quý I/2021 là 15,6% (38,0% doanh nghiệp nhận định tăng và 22,4% nhận định giảm) và dự báo chỉ số cân bằng về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý III/2021 so với quý II/2021 là 22,1% (39,8% doanh nghiệp dự báo tăng và 17,7% dự báo giảm).
 
Chỉ cố cân bằng sử dụng lao động: Chỉ số cân bằng về sử dụng lao động quý II/2021 so với quý I/2021 là -4,5% (20,5% doanh nghiệp nhận định tăng và 25% nhận định giảm). Dự báo quý III/2021 chỉ số cân bằng về tăng và giảm quy mô lao động so với quý II/2021 có xu hướng giảm với -3,2% (19,3% doanh nghiệp dự báo tăng và 22,5% dự báo giảm).
 
2. Biến động của các yếu tố đầu vào
 
2.1. Sử dụng lao động
 
Khảo sát quý II/2021 cho thấy, có 20,5% doanh nghiệp nhận định lao động chung trong doanh nghiệp xây dựng tăng so với quý I/2021, 54,5% doanh nghiệp nhận định lao động không đổi và 25,0% doanh nghiệp nhận định lao động giảm[14]. Nhận định về lao động thường xuyên trong doanh nghiệp: có 10,4% doanh nghiệp nhận định tăng, 74,4% doanh nghiệp nhận định không đổi và 15,2% doanh nghiệp nhận định giảm. Tỷ lệ này của lao động thời vụ tương ứng là: 20,9% doanh nghiệp nhận định tăng, 51,0% doanh nghiệp nhận định không đổi và 28,1% doanh nghiệp nhận định giảm.
 
Dự báo quý III/2021 so với quý II/2021, có 19,3% doanh nghiệp dự báo lao động tăng, 58,2% doanh nghiệp dự báo không đổi và 22,5% doanh nghiệp dự báo giảm. Dự báo về lao động thường xuyên: 10,2% doanh nghiệp dự báo tăng, 75,3% doanh nghiệp dự báo không đổi và 14,5% doanh nghiệp dự báo giảm. Tỷ lệ này của lao động thời vụ là: 19,4% doanh nghiệp dự báo tăng, 56,1% doanh nghiệp dự báo không đổi và 24,5% doanh nghiệp dự báo giảm.
 
2.2. Chi phí sản xuất
 
Từ đầu năm 2021, giá nguyên vật liệu xây dựng, đặc biệt giá thép tăng cao đã ảnh hưởng lớn tới chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng. Kết quả khảo sát quý II/2021 cho thấy, có 43,5% doanh nghiệp nhận định tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm tăng so với quý I/2021, 33,5% doanh nghiệp nhận định không thay đổi, chỉ có 23,0% doanh nghiệp nhận định tổng chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm giảm[15]. Dự báo quý III/2021 so với quý II/2021 với 48,3% doanh nghiệp dự báo tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng, 33,5% doanh nghiệp dự báo không đổi và 18,2% doanh nghiệp dự báo tổng chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm giảm.
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 7

 
a) Chi phí nguyên vật liệu
 
Theo kết quả khảo sát quý II/2021, có 44,0% doanh nghiệp nhận định chi phí nguyên vật liệu tăng, 34,2% doanh nghiệp nhận định chi phí nguyên vật liệu không đổi và 21,8% doanh nghiệp nhận định chi phí nguyên vật liệu giảm so với quý I/2021. Dự báo quý III/2021 so với quý II/2021, có 49,6% doanh nghiệp dự báo chi phí nguyên vật liệu tăng, 33,1% doanh nghiệp cho rằng chi phí nguyên vật liệu không đổi và 17,3% doanh nghiệp dự báo chi phí nguyên vật liệu giảm.
 
b) Chi phí nhân công
 
Quý II/2021, có 38,0% doanh nghiệp nhận định chi phí nhân công trực tiếp tăng, 39,6% doanh nghiệp nhận định chi phí nhân công trực tiếp không đổi và 22,4% doanh nghiệp nhận định chi phí nhân công trực tiếp giảm so với quý I/2021. Dự báo quý III/2021 so với quý II/2021, có 39,8% doanh nghiệp dự báo chi phí nhân công trực tiếp tăng, 42,5% doanh nghiệp cho rằng chi phí nhân công trực tiếp không đổi, 17,7% doanh nghiệp dự báo chi phí nhân công trực tiếp giảm.
 
3. Hỗ trợ chính sách và tiếp cận vốn vay
 
Theo đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng, quý II/2021 có 81,4% doanh nghiệp cho rằng hỗ trợ của hệ thống hành chính nhà nước cho doanh nghiệp giữ nguyên và thuận lợi hơn (58,4% doanh nghiệp nhận định giữ nguyên và 23,0% nhận định thuận lợi hơn); 18,6% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn so với quý I/2021[16].
Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2021 8
Kết quả khảo sát quý II/2021, có 63,8% doanh nghiệp xây dựng có vay vốn phục vụ SXKD, giảm so với quý I/2021[17]. Trong số doanh nghiệp vay vốn phục vụ SXKD trong quý II/2021, có 94,6% doanh nghiệp vay vốn từ hệ thống ngân hàng và 5,4% doanh nghiệp vay từ nguồn vốn khác. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ doanh nghiệp vay vốn từ hệ thống ngân hàng cao nhất với 96,4%, tỷ lệ này của khu vực doanh nghiệp nhà nước là 87,9% và khu vực doanh nghiệp FDI là 57,6%.
 
Việc tiếp cận nguồn vốn vay từ hệ thống ngân hàng quý II/2021 không thuận lợi như quý I/2021 với 28,0% doanh nghiệp đánh giá tình hình vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn, 48,1% doanh nghiệp nhận định tình hình vay vốn ngân hàng giữ nguyên và 23,9% doanh nghiệp nhận định vay vốn ngân hàng khó khăn hơn[18]. Khu vực doanh nghiệp nhà nước nhận định tình hình vay vốn ngân hàng có xu hướng khả quan hơn với 34,5% doanh nghiệp nhận định vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn, 41,4% doanh nghiệp nhận định giữ ổn định và 24,1% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn; tỷ lệ này của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước là 28,2% doanh nghiệp nhận định thuận lợi hơn, 47,9% doanh nghiệp nhận định giữ ổn định và 23,9% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn; khu vực doanh nghiệp FDI là 21,2% doanh nghiệp nhận định thuận lợi hơn, 52,5% doanh nghiệp nhận định giữ ổn định và 26,3% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn.
 
4. Kiến nghị của doanh nghiệp
 
Tình hình dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây dựng còn gặp khó khăn, đặc biệt là giá vật liệu xây dựng tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Để vượt giai đoạn khó khăn này, các nhà thầu xây dựng kiến nghị như sau:
 
(1) Cần có ngay các chính sách nhằm bảo đảm cân đối cung cầu và bình ổn giá thị trường vật liệu xây dựng, đặc biệt là giá thép; tránh để tình trạng giá vật liệu xây dựng tăng cao như thời gian vừa qua làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thi công của các công trình xây dựng.
 
(2) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bằng các chính sách tín dụng, tài chính, giảm lãi suất, giãn nợ, giảm thuế, đồng thời có giải pháp hiệu quả cắt giảm thủ tục và rút ngắn thời gian thanh toán, giải ngân đối với các công trình có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
 
(3) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính công, đơn giản hóa thủ tục trình tự cấp giấp phép xây dựng, để các công trình, dự án sớm được thi công, tạo lập nhiều kênh thông tin để lắng nghe và chia sẻ, phản hồi lại các ý kiến của các doanh nghiệp, tạo điều kiện tối đa để doanh nghiệp phát triển bền vững.
 
(4) Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật có liên quan nhằm tăng cường sự quản lý thống nhất của Trung ương đi đôi với phân cấp và nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương cũng như các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư xây dựng.
 
(5) Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
 
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
 

[1] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 68,6% doanh nghiệp đánh giá tình hình SXKD tốt lên và giữ ổn định (29,6% tốt lên và 39,0% giữ ổn định) và 31,4% doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn.

[2] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 69,5% doanh nghiệp đánh giá đơn hàng mới tăng và giữ nguyên (27,8% tăng; 41,7% giữ nguyên) và 30,5% đánh giá giảm.

[3] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 70,6% doanh nghiệp đánh giá đơn hàng xuất khẩu mới tăng và giữ nguyên (25,3% tăng; 45,3% giữ nguyên) và 29,4% đánh giá giảm.

[4] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 12,9% doanh nghiệp đánh giá lao động tăng, 69,6% giữ nguyên và 17,5% đánh giá giảm.

[5] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 92,1% doanh nghiệp nhận định chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ nguyên (27,5% tăng; 64,6% giữ nguyên) và 7,9% nhận định giảm.

[6] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Tỷ lệ sử dụng công suất máy móc, thiết bị bình quân 74,1%.

[7] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 68,0% doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất tăng và giữ nguyên (31,0% tăng; 37,0% giữ nguyên) và 32,0% doanh nghiệp đánh giá giảm.

[8] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 91,2% doanh nghiệp nhận định giá bình quân trên một một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên (18,3% tăng; 72,9% giữ nguyên) và 8,8% giảm.

[9] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 20,9% doanh nghiệp đánh giá tồn kho thành phẩm tăng, 50,9% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên; 28,2% doanh nghiệp đánh giá giảm.

[10] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Có 18,1% doanh nghiệp đánh giá tồn kho nguyên vật liệu tăng, 53,8% đánh giá giữ nguyên; 28,1% đánh giá giảm.

[11] Chỉ số cân bằng thể hiện số phần trăm doanh nghiệp đánh giá tăng (hoặc tốt hơn) trừ đi số phần trăm doanh nghiệp đánh giá giảm (hoặc khó khăn hơn).

[12] Chỉ số cân bằng về xu hướng SXKD thể hiện số phần trăm doanh nghiệp dự báo xu hướng sản xuất tốt hơn trừ đi số phần trăm doanh nghiệp dự báo xu hướng sản xuất khó khăn hơn.

[13] Chỉ số tương ứng của quý I/2021 là -34,5% (16,8% doanh nghiệp nhận định tốt hơn và 51,3% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn).

[14] Chỉ số tương ứng quý I/2020: có 78,4% doanh nghiệp nhận định lao động tăng và giữ nguyên (20,4% tăng; 58,0% giữ nguyên) và 21,6% doanh nghiệp nhận định giảm.

[15] Chỉ số tương ứng của quý I/2021: Toàn ngành có 42,0% nhận định tăng so với quý IV/2020; 37,6% doanh nghiệp đánh giá tổng chi phí trên một đơn vị sản phẩm không thay đổi và 20,4% nhận định giảm.

[16] Chỉ số tương ứng quý I/2021: có 31,1% doanh nghiệp nhận định thuận lợi; 47,4% doanh nghiệp nhận định  giữ nguyên và 21,5% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn.

[17] Chỉ số tương ứng quý I/2021: có 66,9% doanh nghiệp xây dựng có vay vốn phục vụ SXKD.

[18]Chỉ số tương ứng quý I/2021: có 81,2% doanh nghiệp nhận định thuận lợi và giữ nguyên (25,2% thuận lợi hơn; 56,0% giữ nguyên) và 18,8% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn.

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top