[1] Thông cáo báo chí và Infographics về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả năm 2020 được đăng tải trên trang Web của Tổng cục Thống kê (https://www.gso.gov.vn).
[2]Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) dự báo tăng trưởng toàn cầu giảm 4,2% trong năm 2020, điều chỉnh tăng 0,3 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 9/2020. Tương tự, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng toàn cầu giảm 4,4%, tăng 0,5 điểm phần trăm; Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế Fitch Ratings (FR) dự báo giảm 3,7%, tăng 0,7 điểm phần trăm.
[3] Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự báo tăng trưởng năm 2020 của Mỹ âm 3,5% (tăng 1,8 điểm phần trăm so với mức dự báo hồi tháng 9/2020) và tăng trưởng 4,2% năm 2021. Tương tự, Trung Quốc tăng 2,1% năm 2020 (tăng 0,3 điểm phần trăm) và tăng 7,7% năm 2021. Nhật Bản giữ nguyên dự báo mức tăng trưởng âm 5,4% cho năm 2020 và sẽ phục hồi ở mức tăng 2,3% năm 2021, cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với dự báo trước đó. Khu vực đồng Euro âm 7,4% năm 2020 (tăng 0,6 điểm phần trăm) và tăng 5,6% năm 2021.
[4] Tốc độ tăng GDP các năm 2011-2020 lần lượt là: 6,24%; 5,25%; 5,42%; 5,98%; 6,68%; 6,21%; 6,81%; 7,08%; 7,02%; 2,91%.
[5] Tốc độ tăng GDP quý IV các năm 2011-2020 lần lượt là: 6,71%; 5,57%; 6,05%; 6,96%; 7,01%; 6,68%; 7,65%; 7,31%; 6,97%; 4,48%.
[6] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp các năm 2011-2020 lần lượt là: 4,16%; 2,57%; 2,19%; 2,51%; 2,03%; 0,72%; 2,07%; 2,89%; 0,61%; 2,55%.
[7] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành thủy sản các năm 2011-2020 lần lượt là: 4,34%; 3,75%; 3,82%; 6,53%; 2,80%; 2,80%; 5,54%; 6,46%; 6,30%; 3,08%.
[8] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp các năm 2011-2020 lần lượt là: 9,46%; 8,20%; 4,93%; 6,32%; 9,39%; 7,06%; 7,85%; 8,79%; 8,86%; 3,36%.
[9] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo các năm 2011-2020 lần lượt là: 14,08%; 9,05%; 7,22%; 7,41%; 10,60%; 11,90%; 14,40%; 12,98%; 11,29%; 5,82%.
[10] Tốc độ tăng/giảm giá trị tăng thêm ngành xây dựng các năm 2011-2020 lần lượt là: -0,26%; 3,66%; 5,84%; 6,93%; 10,82%; 10,0%; 8,70%; 9,16%; 9,10%; 6,76%.
[11] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ các năm 2011-2020 lần lượt là: 7,47%; 6,71%; 6,72%; 6,16%; 6,33%; 6,98%; 7,44%; 7,03%; 7,30%; 2,34%.
[12] Năng suất lao động năm 2019 đạt 4.791 USD/lao động.
[13] So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp giảm 6,4%; số vốn đăng ký tăng 129%; số lao động đăng ký giảm 37,8%.
[14] Chỉ số tương ứng của quý III/2020: Có 32,2% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn quý trước; 31,9% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 35,9% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.
[15] Tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn NSNN so với năm trước các năm 2011-2020 lần lượt là: 25,9%; 15%; 1%; 0,3%; 12,4%; 16,1%; 6,6%; 12,2%; 7,1%; 34,5%.
[16] Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2019 đạt 517,7 tỷ USD, tăng 7,7% so với năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 264,3 tỷ USD, tăng 8,4%; nhập khẩu đạt 253,4 tỷ USD, tăng 6,8%.
[17] Giá trị xuất siêu các năm giai đoạn 2016-2020 lần lượt là: 1,6 tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD.
[18] Số liệu tháng 12/2020 do Tổ liên ngành gồm Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thống kê họp ước tính căn cứ trên số liệu kim ngạch xuất, nhập khẩu tính đến ngày 24/12/2020 của Tổng cục Hải quan kết hợp với thông tin thị trường, tỷ trọng và xu hướng xuất, nhập khẩu các mặt hàng. Tổng cục Thống kê nhận được và cập nhật báo cáo vào ngày 25/12/2020.
[19] Tốc độ tăng CPI bình quân các năm so với năm trước giai đoạn 2016-2020 lần lượt là: 2,66%; 3,53%; 3,54%; 2,79%; 3,23%.
[20] Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa so với chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa.
[21] Tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2019 là 1,99%, trong đó khu vực thành thị là 2,93%; nông thôn 1,54%.
[22] Không bao gồm các cơ sở khác có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.