Thực trạng ngành muối Việt Nam

16/07/2019 - 03:42 PM
Ngành sản xuất muối và những gam màu sáng - tối
 
Có thể thấy, sản phẩm muối là thực phẩm không thể thay thế trong bữa ăn hàng ngày của con người và là thực phẩm lí tưởng nhất để bổ sung i-ốt cho người dân. Đây cũng là vấn đ mang tính toàn cầu trong phòng và chống bệnh bướu cổ - căn bệnh dẫn đến thiểu năng trí tuệ và ảnh hưởng đến tố chất giống nòi của các thế hệ mai sau. Không những thế, muối còn là nguồn nguyên liệu quan trọng không giới hạn để sản xuất các hóa chất cơ bản là NaCl và Sô đa tổng hợp, hai sản phẩm này lại là nguyên liệu đầu vào của hàng nghìn ứng dụng cho sản xuất và tiêu dùng khác. Các chuyên gia phân tích cho biết, số lượng sử dụng và tăng trưởng hàng năm của nguồn nguyên liệu này là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
 
Nước ta được đánh giá là nước có nhiu tim năng để phát triển ngành sản xuất muối, với chiu dài bờ biển 3.260 km (không kể các đảo) kéo dài từ mũi Cà Mau đến địa đầu Móng Cái, cùng khí hậu nhiệt đới, nước biển nóng, có độ mặn cao (từ 3,2-3,5%). Tổng trữ lượng muối của nước ta khoảng 120-130 tỷ tấn muối...

 
Thực trạng ngành muối Việt Nam
 
Ảnh minh họa, nguồn Internet
 
Hiện nay, cả nước có 21 tỉnh ven biển sản xuất muối nhưng diện tích sản xuất muối tập trung chính các tỉnh như: Bạc Liêu, Ninh Thuận,Rịa-Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Bến Tre, Khánh Hòa, Bình Thuận,Tĩnh, Nghệ An, Nam Định, Thanh Hóa... Muối ở Việt Nam chủ yếu được sản xuất bằng 2 phương pháp là: Phương pháp phơi cát thủ côngmin Bắc và Bắc min Trung; phương pháp phơi nước gồm: Phơi nước phân tán ở min Trung min Nam, Phơi nước tập trung (sản xuất muối công nghiệp) ở 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh ThuậnBình Thuận.
 
Ngh làm muối ở nước ta là một ngh truyn thống từ lâu đời, diêm dân cần cù, chịu khó, có nhiu kinh nghiệm trong sản xuất muối và có thể tạo ra loại muối phơi cát chứa nhiu loại khoáng chất rất tốt cho sức khỏe con người, khi dùng làm thức ăn hàng ngày. Với ưu điểm này, hiện nay, sản phẩm muối của Việt Nam đã chinh phục thành công các thị trường khó tính như: Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc... với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Cụ thể, lượng xuất sang Nhật Bản đạt 2.000 tấn/năm; Mỹ đạt 800 tấn/năm (chủ yếu là muối phơi cát thủ công của khu vực Nghệ An). Đồng thời, ngành muối cũng đang có những lợi thế nhất định để phát triển theo hướng công nghiệp với năng suất, chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước, cũng như cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
 
Tuy vậy, trong quá trình phát triển và hội nhập, ngành muối cũng có những bước thăng trầm, như sản xuất chưa ổn định, sản lượng tăng giảm thất thường, năng suất cũng như giá bán thường thay đổi… Năm 2015, cả nước có tổng diện tích sản xuất muối xấp xỉ 15,2 nghìn ha, sản lượng muối đạt 1.504 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng muối sản xuất bằng phương pháp thủ công đạt 924 nghìn tấn (chiếm 61,44%), muối sản xuất bằng phương pháp công nghiệp đạt 580 nghìn tấn (chiếm 38,56%). Năm 2016, diện tích sản xuất muối trên địa bàn cả nước giảm, đạt khoảng 13,6 nghìn ha, trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp là 4,3 nghìn ha, chiếm tỷ trọng 31,2%; diện tích áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới xấp xỉ 5,1 nghìn ha, chiếm gần 34% diện tích sản xuất; sản lượng muối tiếp tục đạt cao, khoảng gần 1,33 triệu tấn (trong đó, muối sản xuất công nghiệp đạt khoảng 378,7 nghìn tấn, muối sản xuất thủ công đạt khoảng 947,8 nghìn tấn). Năm 2017, do thời tiết diễn biến phức tạp, mưa, bão nhiu nên sản lượng đạt thấp, chỉ đạt khoảng 650 nghìn tấn. Tuy nhiên, tổng nguồn cung muối vẫn đạt 1.697 nghìn tấn, bao gồm lượng muối luân chuyển từ năm 2016 sang là 547 nghìn tấn; sản xuất trong nước 650 nghìn tấn; nhập khẩu 500 nghìn tấn.
 
Đến năm 2018, diện tích sản xuất muối cả nước là 13,4 nghìn ha, sản lượng muối đạt xấp xỉ 966 nghìn tấn. Do sản lượng tăng cao, đã xảy ra tình trạng cung vượt cầu, khi tổng nguồn cung năm 2018 lên tới 1.686 nghìn tấn (bao gồm: Muối tồn kho luân chuyển từ năm 2017 sang 140 nghìn tấn, nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch hải quan 580 nghìn tấn). Trong khi nhu cầu sử dụng muối trong năm là 1.480 nghìn tấn, nên có tới 206 nghìn tấn muối được luân chuyển sang năm 2019.
 
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, từ đầu năm đến hết tháng 4/2019, diện tích sản xuất muối cả nước ước đạt xấp xỉ 13,6 nghìn ha (muối thủ công là 9,3 nghìn ha, muối công nghiệp là 4,3 nghìn ha); sản lượng đạt 310 nghìn tấn, tương đương so với cùng k năm 2018. Lượng muối tồn trong dân và một số doanh nghiệp hiện vào khoảng 269 nghìn tấn. Tuy nhiên, điu đáng mừng là trong 4 tháng đầu năm 2019, sản xuất muối nước ta vừa được mùa, vừa được giá, diêm dân đạt được thu nhập cao nhất trong vòng 10 năm qua. Hiện tại, giá muối thương lái hoặc doanh nghiệp thu mua tại chân ruộng muối ở min Bắc khoảng 1.500-2.500 đồng/kg; tại min Trung, muối thủ công khoảng 1.500 đồng/kg; ở Nam Bộ giá muối đen khoảng 1.000 đồng/kg, muối trắng 1.500-1.800 đồng/kg. Tại Bạc Liêu, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bạc Liêu, năm 2019, nắng nóng kéo dài thuận lợi cho những người làm muối. Năng suất muối ở đây rất cao và giá muối lần đầu tiên sau 10 năm tỉ lệ thuận với năng suất. Hiện tại giá muối cao gấp 2 - 3 lần so với năm 2018, nên diêm dân có lãi khoảng 40 - 50 triệu đồng/ha/vụ.
 
Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân khiến cho diện tích và sản lượng muối của nước ta có sự biến động (tăng hoặc giảm) khá mạnh là do sản xuất muối ở Việt Nam còn phụ thuộc nhiu vào thời tiết (khi thời tiết nắng nhiu thì được mùa, khi nắng ít thì mất mùa) nên năng suất muối qua các năm có sự tăng giảm mạnh. Cùng với đó, giá muối trên thị trường cũng có sự biến động lớn. Đặc biệt, do các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh muối không có kho dự trữ muốn đủ lớn, kho chứa muối của diêm dân còn khá tạm bợ… nên các thương lái thường hay ép giá và không mua muối của diêm dân, do vậy, giá muối thường bị xuống thấp khi vào chính vụ (chính vụ của min Bắc và min Trung là từ tháng 2 đến tháng 8, của min Nam là từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau).
 
Nguyên nhân khác là do sản xuất muối ở nước ta còn sản xuất theo phương pháp thủ công là chính nên sản lượng không ổn định; ngành cũng đang sử dụng quá nhiu lao động thủ công nên giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém so với muối ngoại nhập; cơ sở hạ tầng đồng muối xuống cấp dẫn tới năng suất, chất lượng không cao; việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa được quan tâm nhiu; khả năng và tính liên kết sản xuất muối ở một số nơi còn hạn chế; tổn thất sau thu hoạch vẫn còn xảy ra…
 
Ngoài ra, mặc dù muối sản xuất tại Việt Nam có độ mặn cao, song khi muối được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành: Sản xuất hóa chất, công nghiệp, công nghiệp chế biến thủy hải sản, công nghiệp thực phẩm… thì hàm lượng NaCl phải đạt trên 98% và chứa ít tạp chất, đảm bảo độ khô… Tuy nhiên, muối sản xuất thủ công của Việt Nam hiện chỉ có hàm lượng đạt khoảng 92%, lại chứa nhiu tạp chất… nên những loại muối này chưa đảm bảo tiêu chuẩn là muối công nghiệp.
 
Theo dự báo, ngành muối Việt Nam sẽ là ngành kinh tế phải chịu tác động sớm nhất, trực tiếp nhất, nặng n nhất khi nước biển dâng và hàng chục nghìn ha diện tích sản xuất muối sẽ có nguy cơ dần dần bị xóa sổ theo thời gian. Trong khi hội nhập kinh tế kèm theo đó những yêu cầu v ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật cao trong sản xuất, sự gia tăng v năng suất, giảm số lượng lao động thủ công… cũng đang đặt ngành muối trước yêu cầu cần đổi mới sản xuất và đẩy mạnh phát triển bn vững trong thời gian tới.
 
Để ngành muối phát triển bn vững
 
Trong thực tế, hiện đã có 17 địa phương xây dựng đ án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có nội dung tái cơ cấu ngành muối; hai địa phương Ninh Thuận và Phú Yên đang xây dựng đ án; các tỉnh: Quảng Bình, Khánh Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu, Bạc Liêu cũng đang xây dựng đ án tái cơ cấu riêng cho ngành muối… Đây được xem như một động thái quan trọng trong triển khai xây dựng, phát triển ngành muối.
 
Năm 2019, theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, hiện tượng El Nino khô hạn sẽ xảy ra nên thuận lợi cho sản xuất muối. Cùng với việc diện tích sản xuất muối tăng lên so với năm 2018, dự báo sản lượng muối sản xuất trong nước năm nay sẽ vượt trên 1 triệu tấn. Tuy nhiên, để thị trường muối phát triển ổn định, bn vững đảm bảo cuộc sống của diêm dân, cần thực hiện một số giải pháp sau:
 
Thứ nhất, ngành muối cần nâng cao chất lượng muối trong nước và thực hiện các giải pháp nhằm hạ giá thành nhằm đáp ứng được nhu cầu của nhiu ngành sản xuất nội địa, đặc biệt là ngành hoá chất. Theo đó, ngành cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối theo quy hoạch phát triển sản xuất muối đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gồm: Đê bao, trạm bơm, hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển, hệ thống cống, kênh mương thoát lũ, công trình giao thông, thủy lợi nội đồng...
 
Đối với sản xuất muối thủ công: Có kế hoạch chuyển đổi diện tích sản xuất không hiệu quả sang mô hình có thu nhập cao hơn. Các địa phương cần tổ chức sản xuất đúng diện tích trong quy hoạch, theo dõi sát diễn biến thời tiết để kịp thời thông báo, hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, giảm thiệt hại. Cần tăng cường liên kết hợp tác xã, doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ muối; đầu tư các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng muối.
 
Đối với sản xuất muối công nghiệp: Cần giữ ổn định đồng muối công nghiệp hiện có; đầu tư, mở rộng diện tích sản xuất muối quy mô công nghiệp; đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, thu hoạch muối.
 
Thứ hai, Chính phủ cần chủ động thực hiện chính sách bình ổn giá muối theo từng giai đoạn, phù hợp với diễn biến của thị trường. Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm sản xuất muối ổn định.
 
Thứ ba, theo dõi sát tình hình sản xuất trong nước để điu tiết việc nhập khẩu muối. Áp thuế đúng chủng loại muối nhập khẩu để tránh gian lận thương mại, giảm lượng muối nhập khẩu tràn lan, gây khó khăn cho sản xuất trong nước. Xây dựng hàng rào kỹ thuật để kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với muối nhập khẩu.
 
Thứ tư, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng muối rõ ràng để tránh tình trạng ép giá, ép cấp gây thiệt hại cho diêm dân... Theo đó, đẩy mạnh quản lý nhà nước v chất lượng, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, tiêu thụ, nhập khẩu muối, muối i-ốt tại địa phương; Có đầu mối tổng hợp, đánh giá, phân loại điu kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điu kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất chế biến muối, muối i-ốt tại địa phương. Lồng ghép các nguồn vốn và ưu tiên kinh phí hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất muối; hỗ trợ người dân, hợp tác xã muối thành lập tổ liên kết sản xuất muối sạch từ nguồn kinh phí địa phương và ký kết hợp đồng tiêu thụ ổn định với các cơ sở chế biến…
 
Thứ năm, xây dựng các nhà máy chế biến muối gắn với vùng nguyên liệu. Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến để đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng muối trong nước và xuất khẩu. Tăng cường tuyên truyn để người dân sử dụng muối ăn được sản xuất từ nước biển vẫn còn các vi chất khác có lợi cho sức khỏe…
 
Thứ sáu, xây dựng kịch bản v biến đổi khí hậu vùng ven biển cần có kịch bản chi tiết cho các đồng muối hiện có, đặc biệtvùng muối phơi cát phía Bắc và các cánh đồng muối phơi nước cổ truyn năng suất, chất lượng thấp thuộc khu vực Nam bộ… Ngoài ra, việc sản xuất, khai thác muối cần được đảm bảo ở các nơi có địa hình, địa chất, không bị ảnh hưởng khi nước biển dâng. Địa điểm xây dựng đồng muối phải nằm trong khu vực có các điu kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất muối đạt năng suất cao, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, bảo đảm chất lượng muối đạt chuẩn quốc tế cho sản xuất công nghiệp thay dần muối công nghiệp nhập khẩu. Đồng muối cần có quy mô đủ lớn để có khả năng tổng hợp lợi dụng và khai tháchiệu quả các nguồn lợi hóa chất sau muối, vừa tăng hiệu quả kinh tế trên diện tích đất đai, vừa sẽ là ngành sản xuất theo chu trình kín, thân thiện với môi trường.
 
Sản phẩm muối vừa là thực phẩm có nhu cầu giới hạn nhưng không thể thiếu và không thể thay thế, do vậy ở Việt Nam với dân số trên 94,6 triệu dân sẽ là nguồn tiêu thụ lớn, thường xuyên nguồn sản phẩm này và sản xuất muối vẫn là sẽ ngành kinh doanh không thể thiếu trong sự phát triển hội nhập của đất nước./.
 
Gia Linh

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top