Chỉ số giá sản xuất dịch vụ và dịch vụ vận tải ở một số nước

19/09/2019 - 03:33 PM
1. Chỉ số giá sản xuất dịch vụ
 
1.1 Nhật Bản
 
Tại Nhật Bản, Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) có nhiệm vụ biên soạn SPPI hàng tháng; Nguồn thông tin thu thập từ điều tra hàng tháng; thông tin tính quyền số từ Bảng Input - Output và cập nhật quyền số 5 năm một lần; Sử dụng công thức tính SPPI: Laspeyres; Ngân hàng Nhật Bản đổi năm gốc SPPI 5 năm/ lần để phản ánh những thay đổi của nền kinh tế và cấu trúc các ngành, đồng thời đáp ứng nhu cầu giảm phát của Hệ thống tài khoản quốc gia.

Nhật Bản điều tra 24 nhóm mặt hàng dịch vụ để tính SPPI, bao gồm: (1) Dịch vụ tài chính; (2) Dịch vụ bảo hiểm; (3) Kinh doanh bất động sản và dịch vụ quản lý; (4) Cho thuê bất động sản; (5) Vận tải hành khách; (6) Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; (7) Vận tải hàng hóa bằng đường hàng hải; (8) Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không; (9) Lưu kho và dịch vụ vận tải khác; (10) Dịch vụ bưu chính và chuyển phát thư; (11) Dịch vụ truyền thông; (12) Dịch vụ truyền hình; (13) Dịch vụ thông tin; (14) Dịch vụ internet; (15) Sản xuất thông tin bằng hình ảnh và nhân vật; (16) Cho thuê tài sản; (17) Cho thuê tài chính; (18) Dịch vụ quảng cáo; (19) Dịch vụ xử lý nước thải và xử lý chất thải; (20) Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng xe máy và máy móc thiết bị; (21) Dịch vụ chuyên môn; (22) Dịch vụ kỹ thuật; (23) Dịch vụ giới thiệu việc làm cho người lao động; (24) Dịch vụ khác không bao gồm các dịch vụ nêu trên.

Quy trình điều tra giá, gồm các bước: (1) Khảo sát lựa chọn “danh mục mặt hàng”; (2) Chuẩn bị công việc điều tra giá;

(3) Lập danh sách đối tượng cung cấp thông tin; (4) Giám sát và thu thập thông tin giá; (5) Điều tra giá hàng tháng được dựa trên sự hợp tác tự nguyện của các công ty ở Nhật Bản, người trả lời thông tin các cuộc điều tra giá, đều báo cáo hàng tháng đối với Ngân hàng Nhật Bản; (6) Đưa dữ liệu giá vào hệ thống tính toán; (7) Tính chỉ số giá; (8) Phổ biến và công bố kết quả tính toán chỉ số giá.

 
1.2. Anh
 
SPPI Anh do quan Thốngquốc gia Vương quốc Anh (UK) thực hiện hàng quý; Nguồn thông tin thu thập từ điều tra giá các mặt hàng dịch vụ hàng quý theo luật định; Thông tin tính quyền số từ cuộc điều tra doanh thu dịch vụ và hiện tại UK cập nhật quyền số 5 năm một lần. Cuối năm 2019, UK bắt đầu thực hiện nối chuỗi tức là cập nhật quyền số hàng năm; Sử dụng công thức tính SPPI: Laspeyres; UK đổi năm gốc SPPI 5 năm/lần để phản ánh những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế; SPPI để giảm phát ngành dịch vụ của UK.

UK bắt đầu thực hiện SPPI vào đầu những năm 90 đến năm 1995 thực hiện được 5 ngành và SPPI tiếp tục mở rộng đến năm 2019, thực hiện được 42 ngành dịch vụ, cụ thể như: (1) Dịch vụ thoát nước; (2) Dịch vụ xử lý chất thải; (3) Dịch vụ thu hồi vật liệu; (4) Dịch vụ bảo dưỡng xe cơ giới; (5) Dịch vụ môi giới giá vé tàu hỏa; (6) Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt; (7) Dịch vụ cho thuê xe khách và xe buýt; (8) Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ; (9) Dịch vụ kinh doanh phương tiện đường thủy - giao thông thương mại; (10) Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường thủy; (11) Dịch vụ kinh doanh giá vé máy bay nhóm cấp cao; (12) Dịch vụ lưu trữ và kho bãi; (13) Dịch vụ phân phối hàng hóa; (14) Dịch vụ giao nhận hàng hóa; (15) Dịch vụ bưu chính viễn thông; (16) Dịch vụ chuyển phát nhanh; (17) Dịch vụ cấp phép hoạt động khách sạn và nhà nghỉ; (18) Dịch vụ căng tin và phục vụ; (19) Dịch vụ hoạt 
động thư ký; (20) Dịch vụ hợp đồng đóng gói; (21) Dịch vụ đào tạo; (22) Dịch vụ xuất bản sách; (23) Dịch vụ thu âm và xuất bản âm nhạc; (24) Dịch vụ kinh doanh viễn thông; (25) Dịch vụ phần mềm máy tính; (26) Dịch vụ cho thuê bất động sản;
 
(27) Dịch vụ môi giới, tư vấn bất động sản; (28) Dịch vụ tư vấn pháp lý; (29) Dịch vụ tư vấn tài chính; (30) Dịch vụ tư vấn kinh doanh và quản lý; (31) Dịch vụ tư vấn thiết kế kiến trúc; (32) Dịch vụ tư vấn kỹ thuật và các hoạt động dịch vụ khác có liên quan; (33) Dịch vụ kiểm tra kỹ thuật và phân tích; (34) Dịch vụ quảng cáo; (35) Dịch vụ nghiên cứu thị trường; (36) Dịch vụ quay phim thương mại; (37) Dịch vụ dịch thuật và phiên dịch; (38) Dịch vụ cho thuê công trình dân dụng; (39) Dịch vụ giới thiệu việc làm và tuyển lao động; (40) Dịch vụ an ninh; (41) Dịch vụ vệ sinh công nghiệp; (42) Dịch vụ giặt và giặt khô thương mại.
 
1.3. Australia
Chỉ số giá sản xuất ngành dịch vụ (SPPIs-Service Industries Producer Price Indexes) ở Australia, do Cơ quan Thống kê quốc gia Australia (ABS) thực hiện hàng quý: Nguồn thông tin thu thập từ điều tra giá các mặt hàng dịch vụ; thông tin tính quyền số từ Bảng Input - Output (I/O) 2012-2013; Sử dụng công thức tính SPPIs: Laspeyres; SPPIs để phản ánh xu hướng của nền kinh tế và ABS sử dụng SPPIs để giảm phát ngành dịch vụ.

ABS công bố lần thứ nhất SPPIs vào tháng 3 năm 2000 đối với các ngành: Vận tải, bưu chính và lưu trữ kho bãi; Dịch vụ cho thuê và môi giới bất động sản; Dịch vụ tư vấn chuyên môn, khoa học và kỹ thuật; Dịch vụ hành chính     và hỗ trợ. Ngoài ra đầu năm 2000 ABS bổ sung thực hiện các ngành: Dịch vụ ăn uống và lưu trú; Thông tin truyền thông và viễn thông; Dịch vụ hành chính công; Dịch vụ khác. Năm 2019 ABS đã công bố số liệu SPPIs của 12 ngành (từ ngành E-S), gồm: (1) Xây dựng; (2) Bán lẻ; (3) Dịch vụ ăn uống và lưu trú; (4) Vận tải, bưu chính và lưu trữ kho bãi; (5) Thông tin truyền thông và viễn thông; (6) Dịch vụ cho thuê và môi giới bất động sản; (7) Dịch vụ tư vấn chuyên môn, khoa học và kỹ thuật; (8) Dịch vụ hành chính và hỗ trợ; (9) Dịch vụ hành chính công; (10) Giáo dục và đào tạo; (11) Chăm sóc sức khỏe và trợ giúp xã hội; (12) Dịch vụ khác.

 
2. Chỉ số giá sản xuất dịch vụ vận tải
 
2.1. Nhật Bản
 
SPPI vận tải ở Nhật Bản bao gồm SPPI vận tải đối với dịch vụ giao hàng tận nơi và đối với vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không theo một số chủ đề chính, như: Xác định dịch vụ; Nguồn dữ liệu tính quyền số; Đặc điểm xác định giá; Thiết kế mẫu; Phương pháp định giá.

- SPPI vận tải đối với dịch vụ giao hàng tận nơi

(1) Xác định dịch vụ giao hàng tận nơi: Được xác định từ dịch vụ chuyển hàng đối với các loại hàng hóa ít hơn 30 kg và không bao gồm dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế (Quy định của Bộ Đất đai, cơ sở hạ tầng giao thông Nhật Bản).

(2) Nguồn dữ liệu tính quyền số: Dựa vào bảng Input - Output (I/O), do Bộ Đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông Nhật Bản thực hiện, thông tin được thu thập từ cuộc điều tra thống kê về vận tải xe cơ giới.

(3) Đặc điểm xác định giá: Khu vực giao hàng; Loại hàng hóa; kích cỡ hàng hóa (chiều dài, chiều rộng, chiều ngang); Loại hợp đồng vận chuyển (hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn; hợp đồng một lần); Loại khách hàng (khách hàng lớn hoặc nhỏ); Thời điểm giao hàng; Khoảng cách giao hàng.

(4) Thiết kế mẫu: Gồm 3 bước, đó là: (i) Xác định đặc điểm định giá chính xác (tuyến đường, nhà cung cấp dịch vụ); Số mẫu giá (số mẫu giá phụ thuộc vào mức độ của dịch vụ trên thị trường và mức độ thay đổi giá khác nhau của mỗi loại dịch vụ); (iii) Xác định đối tượng cung cấp thông tin cuộc điều tra.

(5) Phương pháp định giá: Sử dụng phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin về giá, theo một số câu hỏi như: Tính đại diện của giao dịch; cơ chế giá; đặc điểm xác định giá… Ở Nhật Bản, chỉ số giá giao hàng tận nơi và giá giao hàng tận nơi có xu hướng ngày càng tăng lên, do thiếu hụt về lao động.

- SPPI vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
 
(1) Xác định dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường hàng không: Được xác định theo vận tải hàng không JSIC 461 và dịch vụ Aicraft 462 (JSIC 461 và 462 tương ứng với vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của ISIC 5120). Trọng tâm của BOJ là tập trung vào vận tải hàng hóa trong nước và được xác định trong bảng I/O của Nhật Bản. 
 
(2) Nguồn dữ liệu tính quyền số: Bảng I/O của Nhật Bản.
 
(3) Đặc điểm xác định giá: Loại hàng hóa; Loại máy bay; Loại hợp đồng vận chuyển (hợp đồng dài hạn, hợp đồng một lần); thời gian vận chuyển hàng hóa (cao điểm hoặc ngoài giờ cao điểm); Tình trạng khách hàng; Tình trạng đơn vị cung cấp dịch vụ.
 
(4) Thiết kế mẫu: Gồm 3 bước: (i) Đặc điểm định giá chính xác (tuyến đường, nhà cung cấp dịch vụ); (ii) Số mẫu giá (số mẫu giá phụ thuộc vào mức độ của dịch vụ trên thị trường mức độ thay đổi giá khác nhau của mỗi loại dịch vụ); (iii) Xác định đối tượng cung cấp thông tin cuộc điều tra giá.
 
(5) Phương pháp định giá: BOJ sử dụng: (1) Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin về giá, theo một số câu hỏi như: Tính đại diện của giao dịch; cơ chế giá; đặc điểm xác định giá... (2) Giá bình quân/tấn hàng và được điều tra hàng tháng. Chỉ số giá vận tải hàng hóa bằng đường hàng không ở Nhật Bản có xu hướng tăng, do tăng lượng hàng hóa vận chuyển trong nước.
 
- SPPI vận tải hành khách bằng đường hàng không
 
(1) Xác định dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không: Được xác định theo vận tải hàng không JSIC 461 JSIC 461 tương ứng với ISIC 5110 vận tải hành khách bằng đường hàng không.
 
(2) Nguồn dữ liệu tính quyền số: Bảng I/O của Nhật Bản.
 
(3) Đặc điểm xác định giá: Những vấn đề cụ thể của chiến lược giá vận tải hành khách bằng đường hàng không (giá vé khác nhau trong cùng một chuyến bay, như: giá vé hạng thương gia, giá vé phổ thông”…; Xác định đặc điểm dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không liên quan đến các loại giá khác nhau, như: Tuyến đường bay; hãng máy bay; ghế; ngày bay (trong tuần, cuối tuần; lễ, tết); giờ bay (sáng sớm; trong ngày; đêm); Ngoài ra một số đặc điểm khác liên quan đến giá vé là: bay một chiều hay bay khứ hồi; thời gian đặt vé; kênh phân phối vé (mua trực tiếp hay qua đại lý…); có hành lý hay không có hành lý kèm theo khách và trọng lượng hành lý (nếu có).
 
Thiết kế mẫu: Gồm 3 bước: (i) Đặc điểm định giá chính xác (tuyến đường, hãng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách bằng vận tải hàng không); (ii) Số mẫu giá (số mẫu giá phụ thuộc vào mức độ của dịch vụ trên thị trường và mức độ thay đổi giá khác nhau của mỗi loại dịch vụ); (iii) Xác định đối tượng cung cấp thông tin cuộc điều tra giá.
 
Phương pháp định giá: Nhật Bản sử dụng phương pháp mô hình giá và thực hiện ba bước tính toán mô hình giá: (i) Mẫu hành khách cụ thể; (ii) Xác định giá cho mỗi mẫu hành khách; (iii) Tính toán mô hình giá áp dụng đối với mỗi loại hành khách (khách hạng thượng gia; khách hạng phổ thông…) và quyền số. Nhật Bản sử dụng danh sách giá niêm yết của hãng hàng không trên Websites để tính toán mô hình giá. Chỉ số giá vận tải hành khách bằng đường hàng không ở Nhật Bản có xu hướng tăng.

2.2. Anh 
 
SPPI vận tải ở Anh, gồm: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Vận tải hàng hóa bằng đường thủy; Vận tải bằng đường sắt. Nội dung chi tiết như sau: 

 - SPPI vận tải hàng hoá bằng đường bộ
 
(1) Xác định dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ, gồm: (i) Bốc xếp hàng hóa là khối lượng hàng hóa được bốc xếp để vận chuyển bằng đường bộ, đo lường bằng tấn. (ii) Di chuyển hàng hóa là khối lượng hàng hóa được vận chuyển, nhân (X) khoảng cách di chuyển, đo lường bằng tấn - km.
 
(2) Chỉ số giá dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ, phân tổ theo 7 nhóm: (i) Vận tải hàng hóa nông nghiệp và chăn nuôi; (ii) Vận tải hàng hóa chung; (ii) Vận tải hàng hóa quốc tế; (iv) Vận tải tàu chở dầu; (v) Vận tải nguyên, nhiên vật liệu thi công; (vi) Vận tải hàng hóa để nhập kho và phân phối; (vii) Vận tải hàng hóa khác bằng đường bộ.
 
(3) Nguồn dữ liệu: Thu thập từ điều tra hoặc nguồn dữ liệu thay thế (ví dụ: web-scraped nguồn dữ liệu hành chính) và dữ liệu được thu thập hàng tháng.
 
(4) Mẫu điều tra hàng tháng được chọn từ cuộc điều tra doanh thu dịch vụ.
 
(5) Đặc điểm kỹ thuật dịch vụ, như: Loại hình phương tiện vận tải; Loại và trọng lượng của hàng hóa; Khoảng cách hành trình vận tải; Thông tin định tuyến; Thời gian giao hàng; Tên khách hàng, hiện trạng khách hàng; Các điều kiện đặc biệt khác.
 
(6) Phương pháp định giá: (i) Cần thiết hiểu rõ các cơ chế của các loại giá phổ biến, như: đối với các loại hàng hóa; khoảng cách vận chuyển; (ii) Hợp đồng dài hạn hay thuê tại chỗ.
 
(7) Xác nhận dữ liệu: Thực hiện khi giá của mặt hàng được chọn điều tra thay đổi đột biến, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi giá, đó là: Thu thập sai dữ liệu; mặt hàng thay đổi chất lượng. Anh sử dụng cổng xác nhận dữ liệu theo từng thời kỳ, dựa trên một số đặc điểm như: Biến động về giá; Tính thời vụ.
 
Điều chỉnh chất lượng: Cần thiết thực hiện khi giá của hợp đồng dịch vụ thay đổi hoặc giá của mặt hàng dịch vụ không còn tính đại diện hay bổ sung giá mặt hàng mới của dịch vụ mang tính phổ biến. Phương pháp điều chỉnh chất lượng, được thực hiện gồm: Phương pháp nối chuỗi; Phương pháp gán giá; Phương pháp chuyên gia.
 
- SPPI vận tải bằng đường sắt
 
(1) Xác định dịch vụ vận tải bằng đường sắt, gồm: (i) Vận tải hàng hóa; (ii) Vận tải hành khách.
 
(2) Hiện nay ở Anh chỉ số giá dịch vụ vận tải bằng đường sắt, phân tổ thành 2 nhóm, gồm: (i) Vận tải bằng đường sắt trong nước; (ii) Vận tải bằng đường sắt quốc tế.
 
(3) Yếu tố quyết định giá: Loại hành khách và trọng lượng của hàng hóa; Khoảng cách hành trình; Thông tin định tuyến; Thời gian giao hàng; Tên khách hàng, hiện trạng khách hàng; Các điều kiện đặc biệt khác.
 
(4) Phạm vi điều tra: Hành khách sử dụng phương tiện vận tải bằng tàu hỏa ở hộ gia đình và các doanh nghiệp.
 
(5) Thiết kế mẫu: Phụ thuộc vào hoàn cảnh của quốc gia và mức độ quy định của các ngành.
 
(6) Đặc điểm kỹ thuật dịch vụ, như: Loại hình dịch vụ; Loại thiết bị.
 
(7) Xác nhận dữ liệu: Thực hiện khi giá của mặt hàng dịch vụ vận tải được chọn điều tra thay đổi đột biến, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi giá đó là: Thu thập sai dữ liệu; mặt hàng dịch vụ thay đổi chất lượng. Anh sử dụng cổng xác nhận dữ liệu theo từng thời kỳ, dựa trên một số đặc điểm như: Biến động về giá; Tính yếu tố thời vụ…
 
(8) Điều chỉnh chất lượng: Giá có thể bị ảnh hưởng bởi tiến bộ của công nghệ và chi phí thường biến động theo thời gian, theo đó sẽ tác động đến yếu tố giá. Phương pháp điều chỉnh chất lượng, được thực hiện gồm: Phương pháp nối chuỗi; Thay thế tương đương; Liên kết dữ liệu để đảm bảo tính so sánh giữa hai thời kỳ.
 
(9) Nguồn dữ liệu tính quyền số: Anh sử dụng nguồn dữ liệu khác nhau tùy thuộc vào tình trạng sẵn có, như: Điều tra dịch vụ vận tải hàng năm…
 
- SPPI vận tải hàng hoá bằng đường thủy
(1) Xác định phạm vi, gồm: (i) Hàng không đóng gói, (ii) Hàng đóng gói.
 
(2) SPPI vận tải hàng hoá bằng đường thủy ở Anh, được phân tổ theo 3 nhóm: (i) Dịch vụ vận tải biển và ven biển (vận tải trong nước và vận tải vào Anh); (ii) Dịch vụ vận tải bằng đường thủy Châu Âu; (iii) Dịch vụ vận tải bằng đường thủy đối với phần còn lại của thế giới.
 
(3) Phạm vi điều tra: Chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ vận tải bằng đường thủy.
Thiết kế mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên từ các doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải bằng đường thủy.
 
(4) Đặc điểm kỹ thuật dịch vụ, như: Hành trình (nơi đi và nơi đến); Loại hàng hóa vận chuyển; Trọng lượng đối với hàng hóa vận tải bằng đường thủy…
 
2.3. Australia
 
SPPI vận tải ở Austrailia, gồm: Vận tải hàng hóa bằng đường sắt; Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Nội dung chi tiết như sau:

- SPPI vận tải hàng hoá bằng đường sắt
 
(1) Phạm vi thu thập dữ liệu theo giá cơ bản (không bao gồm thuế, bao gồm trợ cấp) và thu thập giá trị tăng thêm của hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường sắt.
 
(2) Thiết kế mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường sắt (các doanh nghiệp vận tải sử dụng đường ray thuộc sở hữu của tư nhân và của Chính phủ)...
 
(3) Đặc điểm kỹ thuật liên quan đến định giá dịch vụ: (i) Địa (khoảng cách vận tải hàng hóa; điểm nhận hàng hóa; điểm trả hàng hóa). (ii) Loại hàng hóa; (iii) Khối lượng hàng hóa (tấn; toa tàu hỏa; …); (iv) Thông tin khách hàng.
 
(4) Phương pháp định giá: Chủ yếu lấy theo giá hợp đồng; Giá niêm yết và ở Austrailia chỉ số giá vận tải hàng hóa bằng đường sắt có xu hướng tăng.
 
- SPPI vận tải hàng hoá bằng đường bộ
 
(1) Phạm vi thu thập dữ liệu theo giá cơ bản (không bao gồm thuế, bao gồm trợ cấp) và thu thập giá trị tăng thêm của hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
 
(2) Thiết kế mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ: (i) Vận chuyển hàng rời (ví dụ: Sản lượng khai thác mỏ; Thức ăn gia súc …); Vận chuyển hàng đóng gói (ví dụ: Hàng đông lạnh; containers…).
 
(3) Đặc điểm kỹ thuật liên quan đến định giá dịch vụ vận tải: (i) Địa lý (khoảng cách vận tải hàng hóa; điểm nhận hàng hóa; điểm trả hàng hóa). (ii) Loại hàng hóa; (iii) Khối lượng hàng hóa; (iv) Loại phương tiện vận chuyển; (v) Thông tin khách hàng; (vi) Phụ phí xăng dầu; (vii) Các đặc điểm khác liên quan.
 
(4) Phương pháp định giá: Chủ yếu lấy theo giá hợp đồng; Giá niêm yết; Dựa vào đặc điểm kỹ thuật liên quan đến định giá dịch vụ vận tải. Ở Austrailia chỉ số giá dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ có xu hướng tăng./.
 
TS. Đinh Thị Thúy Phương
Phó Vụ trưởng Vụ Thốn kê Giá - TCTK
 
Danh mục tài liệu tham khảo
 
1. 
Hội thảo quốc tế Chỉ số giá sản xuất dịch vụ, Tổ chức từ ngày 26-28/6/2019 tại Đại Liên, Trung Quốc.

2. Website của Cơ quan Thống kê Quốc gia Austrailia và Anh và một số tài liệu liên quan khác.

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top