Tổng quan thị trường và giá cả tháng 12, quý IV và năm 2020

27/12/2020 - 02:42 PM
Giá xăng dầu, giá gas trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới; Giá gạo tăng theo giá gạo xuất khẩu và do nhu cầu tiêu dùng vào dịp cuối năm tăng là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2020 tăng 0,10% so với tháng trước, tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước. CPI quý IV/2020 tăng 0,22% so với quý trước và tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm 2020, CPI tăng 3,23% so với năm 2019; Trong đó: CPI khu vực thành thị tăng 2,91%, khu vực nông thôn tăng 3,53% so với năm 2019. Lạm phát cơ bản năm 2020 tăng 2,31% so với năm 2019.
 

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá Đô la Mỹ  tháng 12 năm 2020

Tổng quan thị trường và giá cả tháng 12, quý IV và năm 2020

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ THÁNG 12 NĂM 2020

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 07 nhóm hàng tăng giá, 03 nhóm hàng giảm giá và 01 nhóm hàng giá ổn định.

Trong 07 nhóm hàng tăng giá, nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 2,45% so với tháng trước do giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào ngày 26/11/2020, 11/12/2020 và ngày 26/12/2020, trong đó: giá xăng E5 tăng 1.630 đồng/lít, giá xăng A95 tăng 1.770 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 1.540 đồng/lít so với tháng trước. Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,15% so với tháng trước do thời tiết rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc nên nhu cầu mua sắm quần áo rét, giầy dép tăng làm cho giá các mặt hàng này tăng nhẹ. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,13% so với tháng trước do nhu cầu rượu và thuốc lá tiêu dùng trong dịp Giáng sinh và Tết Dương lịch năm 2021 cũng như chuẩn bị nguồn hàng đón Tết Nguyên đán sắp tới; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,12% so với tháng trước do tăng giá dịch vụ cá nhân như cắt tóc, gội đầu, uốn tóc. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01% so với tháng trước do thời tiết rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc nên nhu cầu sử dụng các thiết bị và đồ dùng gia đình phục vụ mùa đông tăng; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% chủ yếu tăng giá nhóm thuốc giảm đau và hạ sốt do thời tiết thay đổi thất thường, người dân dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp.

Trong 03 nhóm hàng giảm giá, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm nhiều nhất, giảm 0,41% so với tháng trước, giảm chủ yếu ở giá thịt lợn, giá thịt gia cầm, giá thủy sản tươi sống, giá rau xanh do nguồn cung nhiều. Tiếp theo, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,1% so với tháng trước do các công ty du lịch đưa ra các chương trình kích cầu du lịch nội địa làm cho giá dịch vụ du lịch trọn gói giảm. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,03% so với tháng trước do thời tiết lạnh ở các tỉnh phía Bắc và dịu mát ở các tỉnh miền Nam nên nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt giảm.

Chỉ số giá nhóm hàng bưu chính viễn thông ổn định, trong đó, giá các mặt hàng điện thoại di động giảm do các hãng điện thoại cạnh tranh giảm giá vào dịp cuối năm nhằm kích cầu tiêu dùng, ở chiều ngược lại, giá dịch vụ sửa chữa điện thoại tăng.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 và cả năm từ năm 2016 đến năm 2020

                                                                                                                                 Đơn vị tính:%

 

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

CPI tháng 12 so với tháng trước

0,23

0,21

-0,25

1,40

0,10

CPI tháng 12 so với cùng kỳ năm trước

4,74

2,60

2,98

5,23

0,19

CPI bình quân năm so với năm trước

2,66

3,53

3,54

2,79

3,23

II. DIỄN BIẾN GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA MỘT SỐ NHÓM HÀNG CHÍNH


1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,41%)

1.1. Lương thực (+0,43%)

Chỉ số giá gạo tháng 12/2020 tăng 0,64% so với tháng 11/2020 làm cho CPI chung tăng 0,02% so với tháng trước (chỉ số giá gạo khu vực thành thị tăng 0,38%, khu vực nông thôn tăng 0,83%) giá gạo tăng theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước tăng vì lo ngại dịch Covid-19 có thể kéo dài. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng, đến nay đã vượt qua giá gạo cùng chủng loại của các nước như Thái Lan và Ấn Độ. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam ở mức 500 USD/tấn, đây là mức cao nhất từ tháng 12 năm 2011. Trong nước, nhu cầu dự trữ gạo dịp cuối năm, Tết Nguyên đán tăng khiến giá gạo tẻ ngon, gạo nếp tăng.

Ở chiều ngược lại, giá một số mặt hàng lương thực khác giảm do đang trong mùa thu hoạch như: giá khoai lang giảm 2,03%; giá ngô giảm 0,25%; giá sắn giảm 0,89% so với tháng trước.

Tại miền Bắc giá gạo tẻ thường ở mức 11.500 đồng/kg-12.500 đồng/kg, tại miền Nam gạo tẻ thường IR504 giá phổ biến 11.500 đồng/kg-12.500 đồng/kg; gạo tẻ thường IR74 giá 10.700 đồng/kg-12.000 đồng/kg, gạo tẻ ngon Nàng thơm chợ Đào giá 13.000 đồng/kg-14.500 đồng/kg, giá gạo nếp dao động từ 24.000 đồng/kg-28.500 đồng/kg.

1.2. Thực phẩm (-0,77%)

(1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm ở một số mặt hàng: 

- Giá thịt lợn giảm 1,65% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị giảm 1,33%; khu vực nông thôn giảm 1,87%. Giá thịt lợn giảm do nguồn cung tăng, ước tính tổng số lợn của cả nước tháng 12/2020 tăng khoảng 17% so với năm 2019; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 3.474,9 nghìn tấn, tăng 4,4% so với năm 2019 (quý IV ước đạt 991,8 nghìn tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2019).

Giá thịt lợn hơi cả nước dao động trong khoảng 65.000 đồng/kg - 72.000 đồng/kg giảm 2.000 đồng/kg - 5.000 đồng/kg so với tháng trước. Theo đó, giá các sản phẩm chế biến từ thịt lợn giảm: giá thịt quay, giò chả giảm 0,6%; nội tạng động vật giảm 0,86%; mỡ ăn giảm 1,59% so với tháng trước;

- Giá các loại thịt gia cầm giảm 0,38% so với tháng trước, do nguồn cung trong nước nhiều, ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng 12/2020 tăng 6% so với cùng kỳ năm 2019; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 1.453,7 nghìn tấn, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2019 (quý IV/2020 ước đạt 379,0 nghìn tấn, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2019);

- Giá một số loại trái cây giảm: quả có múi như cam, quýt, bưởi giảm 3,6% so với tháng trước do đang vào chính vụ thu hoạch sản lượng nhiều;

- Giá rau tươi giảm 4,12% so với tháng trước do đang vào vụ thu hoạch hoa màu, thời tiết thuận lợi nên năng suất cao, trong đó: giá bắp cải giảm 10,01%; giá su hào giảm 12,02%; giá cà chua giảm 15,08%; giá khoai tây giảm 1,87%; giá rau dạng củ, quả giảm 2,18%.

 (2) Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, nhóm thực phẩm có các mặt hàng tăng giá sau:

          - Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,22% so với tháng trước do nguồn cung cá khai thác biển giảm vì thời điểm cuối năm các tàu thuyền hạn chế đánh bắt xa bờ trong khi nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm tăng. Bên cạnh đó, giá tôm tăng do nhu cầu chế biến hàng xuất khẩu, giá con giống, giá thức ăn và giá nguyên liệu đầu vào tăng. Theo đó, giá thủy sản chế biến tăng  0,35% so với tháng trước;

          - Giá bánh mứt, kẹo tăng 0,27% so với tháng trước do nhu cầu mặt hàng này tăng trong lễ Giáng sinh và Tết Dương lịch năm 2021.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,11%)

Giá ăn uống ngoài gia đình tăng tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức hội chợ thương mại kích cầu tiêu dùng nên nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng, cụ thể: giá uống ngoài gia đình tăng 0,11%; giá ăn ngoài gia đình tăng 0,08%; giá đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,29% so với tháng trước. 

2. Đồ uống và thuốc lá (+0,13%)

Trong chỉ số giá nhóm này, giá mặt hàng rượu các loại tăng 0,14%; bia các loại tăng 0,16% và thuốc lá tăng 0,08% so với tháng trước do nhu cầu phục vụ Giáng sinh và Tết Dương lịch năm 2021 cũng như chuẩn bị nguồn hàng đón Tết Nguyên đán sắp tới.

3. May mặc, mũ nón và giầy dép (+0,15%)

Trong tháng 12, thời tiết rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc nên nhu cầu mua sắm quần áo rét, giầy dép tăng làm cho giá các mặt hàng này tăng nhẹ: giá bộ comple tăng 0,13%, quần áo may sẵn tăng 0,15%, các mặt hàng khăn mặt, khăn quàng, găng tay, bít tất và các dịch vụ may mặc,...tăng từ 0,05% đến 0,17%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (-0,03%)

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,03% so với tháng trước chủ yếu giảm ở giá mặt hàng điện và nước sinh hoạt. Thời tiết lạnh ở các tỉnh phía Bắc và dịu mát ở các tỉnh miền Nam nên nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt giảm làm cho chỉ số giá điện giảm 1,38%, chỉ số giá nước giảm 0,03% so với tháng trước.

Ở chiều ngược lại, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng có các mặt hàng tăng giá như sau:

- Giá gas tháng 12/2020 tăng 1,87% so với tháng trước. Từ ngày 01/12/2020 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 6.500 đồng/bình 12 kg do giá gas thế giới bình quân công bố ở mức 455 USD/tấn, tăng khoảng 20 USD/tấn so với tháng 11 năm 2020;

- Nhóm vật liệu, bảo dưỡng nhà ở tăng 0,17% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở giá cát do nguồn cung giảm khi việc khai thác gặp khó khăn trong mùa mưa, trong khi nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà cửa cuối năm tăng cao;

- Giá dầu hỏa bình quân tăng 9,45% so với tháng trước do ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh ngày 26/11/2020, 11/12/2020 và ngày 26/12/2020.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,01%)

Thời tiết rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc nên nhu cầu sử dụng các thiết bị và đồ dùng gia đình phục vụ mùa đông tăng làm cho giá ấm, phích nước điện tăng 0,15%; máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,21%; máy giặt tăng 0,16%; đệm mút tăng 0,07%; chiếu, ga trải giường tăng 0,09% so với tháng trước.

6. Thuốc và dịch vụ y tế (+0,01%)

Rét đậm tại các tỉnh phía Bắc làm cho người già và trẻ nhỏ dễ bị mắc bệnh hô hấp, cúm nên nhu cầu các mặt hàng thuốc giảm đau; thuốc hạ sốt; chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng làm cho giá các mặt hàng thuốc này tăng cao hơn so với tháng trước.

7. Giao thông (+2,45%)

Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 2,45% so với tháng trước, chủ yếu ở những mặt hàng sau:

 Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào ngày 26/11/2020, 11/12/2020 và ngày 26/12/2020, trong đó: giá xăng E5 tăng 1.630 đồng/lít, giá xăng A95 tăng 1.770 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 1.540 đồng/lít so với tháng trước. Theo đó, chỉ số giá xăng dầu tăng 6,52% so với tháng trước làm cho CPI chung tăng 0,23%.

Giá xe máy tăng 0,18%, giá phụ tùng tăng 0,03%, giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,3% do nhu cầu mua sắm, sửa chữa cuối năm tăng.

8. Văn hóa, giải trí và du lịch (-0,1%)

Các công ty du lịch đưa ra các chương trình kích cầu du lịch nội địa nên giá dịch vụ du lịch trọn gói giảm 0,12%; giá khách sạn, nhà khách giảm 0,11% so với tháng trước.

 

9. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,12% )

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng chủ yếu ở mặt hàng dịch vụ cá nhân như cắt tóc, gội đầu, uốn tóc tăng 0,38% so với tháng trước. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,31%; nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0,11% so với tháng trước.

10. Chỉ số giá vàng (-0,83%)

Giá vàng bình quân trong nước biến động theo với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới giảm nhanh trong những ngày đầu tháng 12 sau khi đạt đỉnh vào ngày 8/11/2020 ở mức 1.963,38 USD/ounce trước các thông tin vắc xin Covid-19 được nhiều quốc gia phê duyệt và Mỹ có thể sớm bổ sung gói hỗ trợ kinh tế. Tuy nhiên, sau khi Quốc hội Mỹ thống nhất về gói kích thích kinh tế 900 tỉ USD, giá vàng thế giới tăng trở lại trong những ngày gần đây. Bình quân đến ngày 26/12/2020 giá vàng thế giới ở mức 1.857,27 USD/ounce giảm 0,42% so với tháng trước. Trong nước, bình quân tháng 12/2020 giá vàng giảm 0,83% so với tháng trước, giá vàng dao động quanh mức 5,4 triệu đồng/chỉ vàng SJC.

11. Chỉ số giá đô la Mỹ (-0,23%)

Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm do các nhà lãnh đạo Quốc hội Mỹ đã thống nhất về gói kích thích kinh tế 900 tỉ USD, bao gồm các khoản hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân. Một lượng tiền lớn sẽ ra thị trường gây áp lực giảm giá lên đồng USD. Chỉ số đô la Mỹ đo lường biến động đồng bạc xanh so với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tháng 12/2020 ở mức 90,61 điểm, giảm 2,13% so với tháng trước. Trong nước, lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của các doanh nghiệp nhập khẩu, tỷ giá giữa VND và USD tháng 12/2020 giảm 0,23% so với tháng trước, giá USD bình quân ở thị trường tự do tháng này ở quanh mức 23.231 VND/USD.

III. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ QUÝ IV NĂM 2020

CPI quý IV/2020 tăng 0,22% so với quý trước và tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng quý năm trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm hàng tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,23%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,26%; May mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,48%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,51%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,79%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,54%; Giáo dục tăng 3,82%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,2%. Có 3 nhóm giảm giá: Giao thông giảm 12,82%; Bưu chính viễn thông giảm 0,55%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 2,28%.

Một số nguyên nhân làm tăng CPI quý IV/2020 so với cùng kỳ năm trước

(1) Chỉ số giá nhóm thực phẩm quý IV/2020 tăng 6,39% so với cùng kỳ năm trước. Riêng giá thịt lợn quý IV/2020 tăng 23,21% so với cùng quý năm trước làm cho CPI chung tăng 0,79%.

(2) Giá gạo quý IV/2020 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu trong nước và thế giới tăng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thêm vào đó chất lượng gạo của Việt Nam được các đối tác trên thị trường quốc tế đánh giá cao.

(3) Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình quý IV/2020 tăng 6,11% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giá thực phẩm tăng cao nên giá suất ăn ở quán bình dân tăng.

(4) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, theo đó, chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục quý IV/2020 tăng 4,17% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh một số nguyên nhân làm tăng CPI quý IV/2020 còn một số nguyên nhân làm giảm CPI quý IV/2020 so với cùng kỳ năm trước

(1) Trong quý IV/2020, giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh 8 đợt tăng/giảm khác nhau giữa các loại xăng và dầu diezen. Bình quân quý IV/2020 giá xăng dầu giảm 25,70% so với cùng kỳ năm trước.

(2) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giảm giá vé tàu hỏa, theo đó, giá vé tàu hỏa quý IV/2020 giảm 3,76% so với cùng kỳ năm trước. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu đi lại của người dân giảm làm cho giá vé máy bay quý IV/2020 giảm 37,67% so với cùng kỳ năm trước.

(3) Dịch Covid-19 đã tác động mạnh đến ngành du lịch, nhu cầu du lịch của người dân giảm so với cùng kỳ. Chỉ số giá dịch vụ du lịch trọn gói quý IV/2020 giảm 4,82% so với cùng kỳ năm trước.

IV. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ NĂM 2020

Chỉ số giá tiêu dùng năm 2020 tăng 3,23% so với năm 2019. Như vậy, mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân năm 2019 dưới 4% của Quốc Hội đề ra đã đạt được trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó lường.

So sánh CPI bình quân năm so với năm trước từ năm 2016 đến năm 2020

          Đơn vị tính: %

 

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

CPI bình quân năm so với năm trước

2,66

3,53

3,54

2,79

3,23

 

(1) Một số nguyên nhân làm tăng CPI trong năm 2020
 
- Tháng 01 và tháng 02 là tháng Tết nên nhu cầu mua sắm tăng cao, giá các mặt hàng lương thực bình quân năm 2020 tăng 4,51% so với năm trước góp phần làm cho CPI chung tăng 0,17%. Giá gạo năm 2020 tăng 5,14% so với năm trước do giá gạo xuất khẩu tăng cùng với nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng.
 
- Giá các mặt hàng thực phẩm năm 2020 tăng 12,28% so với năm trước góp phần làm cho CPI tăng 2,61% chủ yếu do giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán, nhất là giá mặt hàng thịt lợn tăng cao do nguồn cung chưa được đảm bảo, giá thịt lợn tăng 57,23% so với năm trước làm cho CPI chung tăng 1,94%. Theo đó, giá thịt chế biến tăng 21,59%; mỡ lợn tăng 58,99% so với năm trước. Do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong tháng 10 và tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng trại bị hư hỏng, cuốn trôi,...làm cho giá rau tươi, khô và chế biến tăng;
 
- Do ảnh hưởng từ dịch Covid-19 trên thế giới vẫn còn phức tạp, nhu cầu về một số loại vật tư y tế, thuốc phòng và chữa bệnh phục vụ trong nước và xuất khẩu ở mức cao nên giá các mặt hàng này có xu hướng tăng nhẹ. Bình quân năm 2020 giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% so với năm trước;
 
- Giá dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng 4,32% so với năm 2019 do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
 
(2) Các yếu tố kiềm chế CPI trong năm 2020
 
Bên cạnh các nguyên nhân làm tăng CPI, có một số nguyên nhân kiềm chế CPI năm 2020 như sau:
 
- Giá xăng dầu, giá gas trong nước giảm mạnh theo giá thế giới là yếu tố chính làm giảm áp lực lên mặt bằng giá trong các tháng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020. Giá xăng dầu trong nước bình quân năm 2020 giảm 23,03% so với năm trước tác động làm CPI chung giảm 0,83%; Giá gas bình quân năm 2020 giảm 0,95% so với năm trước; Giá dầu hỏa bình quân năm 2020 giảm 31,21% so với năm trước;
 
- Nhu cầu du lịch giảm trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ do ảnh hưởng của dịch Covid-19 lần 1 và lần 2 nên bình quân năm 2020 giá du lịch trọn gói giảm 6,24% so với năm trước;
 
- Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu đi lại của người dân giảm, bình quân năm 2020 so với năm trước, giá vé máy bay giảm 34,7%; giá vé tàu hỏa giảm 2,12%;
 
- Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó khăn do dịch Covid-19. Cụ thể, gói hỗ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) triển khai giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng với thời gian là từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020. Theo đó, giá điện tháng 5 (dựa trên sản lượng và doanh thu điện sinh hoạt từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/4/2020) và tháng 6 năm 2020 (dựa trên sản lượng và doanh thu điện sinh hoạt từ ngày 01/5/2020 đến ngày 31/5/2020) giảm lần lượt là 0,28% và 2,72% so với tháng trước;
 
- Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các ngành các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định thị trường, đảm bảo đời sống của nhân dân.
 
V. LẠM PHÁT CƠ BẢN
 
Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) năm 2020 tăng 2,31% so với năm 2019.
 
Bình quân năm 2020 lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản. Điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, giá xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục tăng. Lạm phát cơ bản so cùng kỳ giảm dần từ mức 3,25% trong tháng 01/2020 về mức 0,99% trong tháng 12/2020. Điều này phản ánh kết quả của điều hành chính sách tiền tệ trong năm 2020.

Lạm phát cơ bản tháng 12 và bình quân năm từ năm 2016 đến năm 2020

Đơn vị tính: %

 

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Lạm phát cơ bản tháng 12 năm báo cáo so với tháng trước

0,11

0,11

0,09

0,68

0,07

Lạm phát cơ bản
bình quân năm so với năm trước

1,87

1,41

1,48

2,01

2,31

 TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top