Trong thời gian qua, nhờ thực hiện quyết liệt, đồng bộ triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội, cũng như bám sát Chương trình Phục hồi và Phát triển kinh tế - xã hội, nên hoạt động xúc tiến, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hưng Yên đạt được một số kết quả.
Trong giai đoạn 2012-2017, tổng số vốn FDI đăng ký mới có xu hướng tăng lên từ 228,02 triệu USD lên 444,47 triệu USD, tăng gần gấp đôi sau 5 năm. Số dự án cũng tăng lên từ 27 dự án lên 40 dự án. Tuy nhiên, đến năm 2018, tổng vốn FDI đăng ký mới của tỉnh Hưng Yên có sự giảm mạnh, chỉ còn 139,30 triệu USD (với 30 dự án) do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, sau đó tăng trở lại vào năm 2019 với 363,85 triệu USD (47 dự án). Từ năm 2020-2022, chịu tác động của dịch bệnh Covid-19, dòng vốn FDI đăng ký giảm chỉ còn dao động ở mức khoảng 250 triệu USD mỗi năm. Cụ thể, năm 2020, tỉnh Hưng Yên có 26 dự án được cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt 250,40 triệu USD, giảm 44,68% về số dự án và giảm 31,18% về vốn đăng ký so với năm 2019. Đến năm 2022, số dự án FDI được cấp phép ở tỉnh Hưng Yên tiếp tục giảm xuống còn 27 dự án với tổng số vốn đăng ký là 257,50 triệu USD, tuy nhiên quy mô bình quân một dự án có xu hướng tăng lên, từ 7,74 triệu USD/dự án năm 2019 lên 15,14 triệu USD năm 2022.
Bảng 1: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hưng Yên theo quy mô,
giai đoạn 2012-2022
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên)
Theo số liệu của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, tính đến hết năm 2022, tại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 221 doanh nghiệp FDI đăng ký thực hiện 280 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký, bao gồm: 278 dự án đầu tư thứ cấp và 02 dự án đầu tư hạ tầng KCN. Tổng diện tích đất thuê sử dụng của các dự án FDI thứ cấp tại các khu công nghiệp là 593 ha. Trong tổng số 280 dự án, có 253 dự án FDI đi vào hoạt động trên địa bàn các khu công nghiệp, gồm: 251 dự án đầu tư thứ cấp và 02 dự án đầu tư hạ tầng KCN. Tổng số lao động sử dụng của các doanh nghiệp FDI hiện nay khoảng 62.000 người.
Có 21 quốc gia, vùng lãnh thổ đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tính lũy kế đến cuối năm 2022. Trong đó, Nhật Bản dẫn đầu với 141 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 3.534,7 triệu đô la Mỹ, chiếm 50,36% về số dự án và 62,14% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng thứ hai với 52 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 635,03 triệu đô la Mỹ, chiếm 18,57% về số dự án và 11,16% tổng vốn đầu tư; Hồng Kông đứng thứ ba với 22 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký là 359,46 triệu đô la Mỹ, chiếm 7,86% về số dự án và 6,32 % tổng vốn đầu tư.
Theo số liệu thống kê, tính lũy kế các dự án còn hiệu lực đến cuối năm 2021, Hưng Yên đứng thứ 10 cả nước về tổng vốn đăng ký FDI với 6099,5 triệu USD (515 dự án).
Bảng 2: Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
theo quốc gia/vùng̀ng lãnh thổ (Tính đến năm 2022)
Các dự án FDI tại các khu công nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh, gồm: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; Hoạt động kinh doanh bất động sản; Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; Sản xuất trang phục; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; Sản xuất thiết bị điện; Sản xuất chế biến thực phẩm; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác; Sản xuất kim loại; Dệt; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy;...
Có được kết quả trên là nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh đẩy mạnh triển khai đồng bộ các giải pháp như xây dựng danh mục, lĩnh vực khuyến khích, thu hút đầu tư hàng năm, đẩy mạnh, công tác xúc tiến đầu tư từ công tác tuyên truyền, quảng bá đến hỗ trợ nhà đầu tư về các thủ tục hành chính, đến việc tổ chức đi xúc tiến đầu tư nước ngoài, chủ động tìm kiếm và mời gọi các nhà đầu tư. Đồng thời, Tỉnh đã đề ra những chính sách nhằm ưu đãi dành cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như chủ động xử lý kịp thời những đề xuất, vướng mắc của doanh nghiệp gặp khó khăn, sớm thành lập các đầu mối tiếp nhận thông tin và ban hành văn bản giải quyết hợp lý các vấn đề mới phát sinh đối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
Tỉnh Hưng Yên cũng đã thực hiện tốt các nhiệm vụ về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của công chức cơ quan, nhằm bảo đảm các thủ tục hành chính được giải quyết nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, đúng pháp luật. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý điều hành và thực thi công vụ gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp nhà đầu tư nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh Hưng Yên.
Các giải pháp để tăng cường thu hút dòng vốn FDI
Thực tế cho thấy, dòng vốn FDI vào tỉnh Hưng Yên trong những năm qua tuy đạt nhiều kết quả, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Trước hết, công tác quy hoạch của tỉnh vẫn thiếu tính linh hoạt, chưa phối hợp chặt chẽ được giữa quy hoạch tổng thể với quy hoạch ngành và phát triển theo vùng. Các thủ tục đầu tư tại Hưng Yên vẫn còn khá phức tạp và mất thời gian, đòi hỏi các nhà đầu tư phải dành nhiều nguồn lực để hoàn thành các thủ tục này. Hơn nữa, lao động ở Hưng Yên chủ yếu là những người làm nông nghiệp hoặc công nhân trong các nhà máy truyền thống, ít có lao động có trình độ cao hoặc lành nghề. Bên cạnh đó, Hưng Yên nằm trong khu vực Đông Bắc Việt Nam, mặc dù cận kề Thủ đô Hà Nội song lại có vị trí địa lý ít cạnh tranh, một số hạ tầng cơ sở như đường giao thông, điện, nước, viễn thông, … có chất lượng chưa cao. Điều này khiến cho việc thu hút đầu tư tại địa phương gặp nhiều khó khăn hơn.
Để dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng trưởng cả về chất và lượng, Hưng Yên đã xác định ba đột phá chiến lược trong thu hút đầu tư FDI là: (1) Lập và quản trị phát triển theo quy hoạch tỉnh; ưu tiên dự án quy mô lớn, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ số,…; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông; (3) Xây dựng đội ngũ cán bộ năng lực, trình độ tốt và lực lượng lao động chất lượng cao. Thêm vào đó, để bảo đảm đầu tư bền vững, tỉnh đã đề ra chính sách khá rõ ràng và cụ thể như: Không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, tác động xấu đến môi trường; các ngành chức năng cần thẩm tra kỹ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Để nâng cao hơn nữa năng lực thu hút dòng vốn FDI vào địa phương, tỉnh Hưng Yên cần tập trung vào các giải pháp chủ yếu sau:
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách, thủ tục: (i) Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có xem xét đến chiến lược phát triển của vùng, ngành. Quy hoạch cần có tính khoa học, tính khả thi phù hợp với các khả năng, điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo sự rõ ràng, cụ thể nhưng vẫn cần có sự linh hoạt để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và thực hiện. (ii) Tỉnh cần ban hành danh mục các dự án kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài rõ ràng, được truyền thông công khai minh bạch, giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận và tìm ra cơ hội thích hợp để đầu tư. (iii) Xây dựng mạng lưới thông tin điện tử liên thông, xuyên suốt giữa các cơ quan trong tỉnh, giúp cho việc kết nối giữa các bộ phận và các cấp được diễn ra liên tục. (iv) Tạo website riêng để thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến, tránh thủ tục rườm rà gây mất thời gian của nhà đầu tư. (v) Có phương án giải quyết hiệu quả những vướng mắc trong thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong đăng ký đầu tư, xin cấp phép đầu tư, điều chỉnh giấy phép đầu tư cùng với những thủ tục hành chính khác. Kiểm soát thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của công chức cơ quan, nhằm bảo đảm các thủ tục hành chính được giải quyết nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, đúng pháp luật. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý điều hành và thực thi công vụ gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp nhà đầu tư nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa tỉnh Hưng Yên.
Nhóm giải pháp tăng cường ngoại giao kinh tế: Tỉnh cần được đặc biệt quan tâm tăng cường công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế nhằm huy động các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao vị thế của tỉnh. Đồng thời tăng cường triển khai công tác xúc tiến đầu tư ở nước ngoài và đón tiếp các đoàn quốc tế đến thăm, làm việc với tỉnh. Tổ chức những ngày hội giới thiệu quảng bá hình ảnh và phổ biến chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng: Tỉnh cần tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các công trình về giao thông, điện, nước và viễn thông, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động vận chuyển, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Cần xây dựng thêm các tuyến đường giao thông kết nối với các địa phương khác trong khu vực và trên toàn quốc để khắc phục hạn chế trong vị trí địa lý của tỉnh. Việc phát triển cơ sở hạ tầng cần tính đến yếu tố phát triển bền vững, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Bên cạnh đó, tỉnh cần thực hiện hỗ trợ những dịch vụ khép kín (điện, nước, xử lý nước thải…) trong khu công nghiệp từ giai đoạn đầu của dự án cho đến khi dự án kết thúc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và vận hành cơ sở hạ tầng để nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính tiện ích cho doanh nghiệp. Đồng thời cần thành lập, xây dựng các cơ quan quản lý và vận hành cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược thu hút dòng vốn FDI của tỉnh. Nắm bắt yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nước ngoài để từ đó có kế hoạch phù hợp mang tính “đi tắt đón đầu” trong công tác đào tạo nguồn nhân lực. Để giải pháp này được thực thi tốt nhất, tỉnh cần lấy nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp FDI làm tiêu chí hàng đầu trong phát triển nhân lực, đồng thời cần dựa trên tín hiệu của thị trường lao động và mức độ đáp ứng về nhân lực hiện nay để hoạch định chính sách, đào tạo nguồn nhân lực. Cùng với đó, tỉnh cần tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực chất lượng cao và tìm kiếm cơ hội việc làm cho người dân địa phương. Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề nhằm đảm bảo công tác đào tạo, dạy nghề và cung cấp đủ lao động lành nghề tại chỗ cho các doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ mới, chuyển đổi số trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và giới thiệu việc làm. Khuyến khích xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực của xã hội tham gia đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, từ đó tạo ra nguồn lao động chất lượng cao dồi dào đáp ứng tốt yêu cầu phát triển và hội nhập./.
TS. Nguyễn Thị Ái Liên - Nguyễn Thị Hương Giang
Khoa Đầu tư - Đại học Kinh tế quốc dân
Tài liệu tham khảo:
Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên (2012 – 2022), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Viết Lợi, Chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và những vấn đề cần cải thiện, Viện chiến lược và chính sách tài chính.
PGS. TS. Vũ Chí Lộc (2011). Giáo trình Đầu tư quốc tế, NXB Đại học Ngoại thương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2022), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2023.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên Ban quản lý các khu công nghiệp.