Sự cần thiết phải xây dựng Tiêu chí xác định thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, tỷ lệ hộ nghèo cao

26/06/2023 - 03:36 PM
Thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khóa XIV và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khóa XIV; trong đó quy định “Ban hành tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù” nhằm “giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm DTTS khó khăn nhất”. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I (2021-2025). Trong đó, tại Tiểu Dự án 1, Dự án 9 có nội dung “Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng tại các thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, có tỷ lệ hộ nghèo cao; ưu tiên đầu tư các thôn đặc biệt khó khăn”.

Tuy nhiên, trong quá trình rà soát triển khai tại các địa phương vẫn còn vướng mắc, bất cập, cần xây dựng tiêu chí xác định thôn tập trung đông đồng bào DTTS có khó khăn đặc thù và tháo gỡ khó khăn trong triển khai nội dung Tiểu dự án 1, Dự án 9 thuộc Chương trinh MTQG 1719. Đến nay chưa có văn bản của cấp có thẩm quyền về Tiêu chí xác định thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, có tỷ lệ hộ nghèo cao, làm cơ sở để phê duyệt đối tượng đầu tư tại các địa phương.

Để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nêu trên, Ủy ban Dân tộc được Chính phủ giao khẩn trương xây dựng Đề án về tiêu chí xác định thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, có tỷ lệ hộ nghèo cao để trình Chính phủ. Qua đó, Ủy ban Dân tộc đã tham mưu ban hành văn bản số 1239/UBDT-ĐPI ngày 7/9/2021; văn bản số 889/UBDT-ĐPI ngày 8/6/2022 gửi các địa phương về việc rà soát, bổ sung, đối chiếu, cung cấp thông tin các dân tộc có khó khăn đặc thù làm cơ sở xác định đối tượng triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, UBND các tỉnh đã chỉ đạo Ban Dân tộc phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức rà soát lấy số liệu từng dân tộc sinh sống ở xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn (ĐBKK) ở các huyện, xã, thôn trên địa bàn của tỉnh làm cơ sở xây dựng Đề án.

 
Cần thiết phải xây dựng Tiêu chí xác định thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, tỷ lệ hộ nghèo cao

Đề án về tiêu chí xác định thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, có tỷ lệ hộ nghèo cao là cần thiết để tháo gỡ khó khăn trong triển khai nội dung Tiểu dự án 1, Dự án 9 thuộc Chương trinh MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030

Tính đến hết tháng 7/2022, các địa phuơng đã hoàn thành việc rà soát và gửi hồ sơ về UBDT. Sau khi nhận đuợc hồ sơ của 11 tỉnh, UBDT đã tổ chức rà soát, đối chiếu với các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025, làm cơ sở để xác định tiêu chí thôn bản có dân tộc khó khăn đặc thù sinh sống tập trung thành cộng đồng. Theo kết quả rà soát đề nghị của các tỉnh: Có 354 thôn thuộc địa bàn 111 xã, 34 huyện với 12.471 hộ, 56.194 khẩu.

Ủy ban dân tộc đã xây dựng thành 3 phương án. Phương án 1: Rà soát các thôn/bản có dân tộc khó khăn đặc thù sinh sống trên địa bàn các xã thuộc khu vực I, II, III theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 về phê duyệt danh sách các thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; Rà soát các thôn/bản dân tộc khó khăn đặc thù sinh sống trên địa bàn trước đây thuộc Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Phát triển KT-XH vùng các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao”; Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển KT-XH các dân tộc rất ít người giai đoạn 2016 - 2025. Kết quả: Có 237 thôn thuộc địa bàn 111 xã, 34 huyện với 12.303 hộ, 55.592 khẩu.

Phương án 2: Lấy tỷ lệ dân số dân tộc có khó khăn đặc thù chiếm từ 15% trở lên so với tổng số DTTS nói chung. Việc xác định tỷ lệ này gây ra nhiều bất cập trong thực tiễn. Nếu quy định tỷ lệ % số hộ DTTS có khó khăn đặc thù sinh sống trong thôn bản bảo đảm từ 15% trở lên, để xét địa bàn thụ hưởng đầu tư cơ sở hạ tầng là chưa hợp lý. Vì các hộ DTTS sinh sống không đồng đều, dẫn đến việc có thôn có số lượng hộ DTTS có khó khăn đặc thù rất ít, nhưng vẫn bảo đảm tỷ lệ đạt 15%/tổng số hộ DTTS. Ngược lại, có thôn số hộ DTTS khó khăn đặc thù nhiều, nhưng tỷ lệ không bảo đảm 15%.

Phương án 3: Tiêu chí được xác định trên cơ sở dân số các dân tộc khó khăn đặc thù sinh sống trong thôn bản có tỷ lệ từ 8%/tổng dân số các DTTS sống trong thôn, bản (tương ứng với 5 hộ/thôn). Phương án này sẽ khắc phục được bất cập trong thực tiễn của Phương án 2. Phương án này được kế thừa từ Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển KT-XH các dân tộc rất ít người giai đoạn 2016 - 2025. Kết quả rà soát: Có 189 thôn, thuộc 94 xã, 32 huyện thuộc diện được đầu tư cơ sở hạ tầng.

Trong Hội nghị trực tuyến về Đề án tiêu chí xác định thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, tỷ lệ hộ nghèo cao do Chính phủ tổ chức ngày 26/4/2023, Ủy ban Dân tộc đã dự thảo đề xuất 2 tiêu chí: Thôn có tỉ lệ hộ nghèo cao là thôn có tỉ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên và có thêm các tiêu chí phụ; thôn tập trung đồng bào DTTS có khó khăn đặc thù đặc thù sinh sống là thôn có tỷ lệ đồng bào DTTS có khó khăn đặc thù chiếm 30%/ tổng số dân của thôn.

Việc xây dựng Đề án góp phần quan trọng vào việc ổn định cuộc sống, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và rất ít người, có khó khăn đặc thù. Đề án đồng thời đáp ứng yêu cầu của Chương trình đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tập trung cho các xã, thôn, bản khó khăn nhất; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù mà không làm tăng số lượng thôn, bản./.

 
Thu Hiền


Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top