TỔNG CỤC THỐNG KÊ
[1] Chỉ số sản xuất công nghiệp các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước là: tháng 1 giảm 11,3%; tháng 2 tăng 7%; tháng 3 giảm 2%; tháng 4 giảm 2,4%; tháng 5 tăng 0,5%; tháng 6 tăng 1,7%; tháng 7 tăng 2,3%; tháng 8 tăng 3,5%; tháng 9 tăng 2,9%; tháng 10 tăng 4,2%; tháng 11 tăng 5% và tháng 12 ước tăng 5,8%.
[2] Chỉ số tương ứng của quý III/2023: 67,6% doanh nghiệp đánh giá tình hình SXKD tốt lên và giữ ổn định; 32,4% doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn.
[3] Vốn FDI thực các năm 2019-2023 lần lượt là: 20,4 tỷ USD; 20 tỷ USD; 19,7 tỷ USD; 22,4 tỷ USD; 23,2 tỷ USD.
[4] Giá thức ăn chăn nuôi hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn và gia cầm trung bình cả năm 2023 vẫn cao hơn từ 0,7% - 3,5% so với năm 2022.
[5] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp so với năm trước các năm trong giai đoạn 2011-2023 lần lượt là: 9,13%; 7,92%; 4,99%; 6,1%; 8,87%; 7,36%; 8,19%; 8,99%; 8,14%; 3,77%; 4,06%; 7,79%; 3,02%.
[6] Sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 10,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 4,2%; sản xuất xe có động cơ giảm 2,4%; khai thác than cứng và than non giảm 1,6%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 1,5%; sản xuất trang phục giảm 0,9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 0,6%. Một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn không tăng, tăng thấp hoặc giảm: Bà Rịa - Vũng Tàu và Ninh Bình không tăng; Hà Nội tăng 3%; Vĩnh Phúc giảm 0,4%; Vĩnh Long giảm 8,4%; Bắc Ninh giảm 11,2%; Quảng Nam giảm 25,2%.
[7] Tốc độ tăng chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo các năm 2012-2023 lần lượt là: 3,7%; 10,1%; 11%; 12,4%; 8,5%; 10,2%; 12,4%; 9,5%; 3,3%; 4,8%; 7,1%; 1,8%.