Thất nghiệp ở Việt Nam - Vài nét thực trạng

22/07/2020 - 09:04 AM
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019 (TĐTDSNO 2019) với những thông tin về tình trạng thất nghiệp đã góp phần giúp Chính phủ đánh giá cung cầu của thị trường lao động, đo lường mức độ sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển để ban hành và điều chỉnh các chính sách liên quan một cách phù hợp nhất.
 

Ở Việt Nam, khái niệm thất nghiệp được hiểu là những người không có việc làm, có các hoạt động tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc ngay khi có cơ hội việc làm trong giai đoạn tham chiếu.

Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp thấp

Đổi mới kinh tế và chính trị trong 30 năm qua đã thúc đẩy phát triển kinh tế và nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp từ năm 2008. Mặc dù vậy, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp nói riêng và hệ thống an sinh xã hội nói chung tại Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện để phục vụ tốt người lao động, do đó đa số người dân phải làm mọi công việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thường thấp hơn so với các nước đang phát triển. Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam là 2,05%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,00%, còn ở nữ giới là 2,11%.

 
Thất nghiệp ở Việt Nam - Vài nét thực trạng 1
Ảnh minh họa, nguồn Internet

Bên cạnh đó, Kết quả TĐTDS&NO 2019 của Tổng cục Thống kê đã cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt khá lớn. Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn chỉ có 1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%); trong khi đó ở thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%, còn ở nữ giới là 3,01%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này.

Tính theo vùng kinh tế, Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp cao nhất cả nước với 2,65% dân số; tại đây tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 2,96%, ở nông thôn là 2,14%; còn theo giới tính thì nữ giới lại có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nam giới trong Vùng với mức tương ứng là 2,71% và 2,60%. Đứng thứ 2 là Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ thất nghiệp chiếm 2,42% số dân trong vùng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với tỷ lệ 2,14%. 2 Vùng kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước lần lượt là Trung du và miền núi phía Bắc 1,20% và Tây Nguyên 1,50%.
 
Biểu 1: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nông thôn và vùng kinh tế - xã hội
 
 

Đơn vị: % 
  Chung Thành thị, nông thôn Giới tính
Thành thị Nông thôn Nam Nữ
TOÀN QUỐC 2,05 2,93 1,64 2,00 2,11
Trung du và miền núi phía Bắc 1,20 2,15 1,02 1,22 1,18
Đồng bằng sông Hồng 1,87 2,78 1,47 1,99 1,75
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 2,14 3,38 1,70 2,07 2,21
Tây Nguyên 1,50 1,82 1,37 1,40 1,60
Đông Nam Bộ 2,65 2,96 2,14 2,60 2,71
Đồng bằng sông Cửu Long 2,42 3,39 2,12 2,07 2,87
 
Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất thuộc về nhóm lao động có trình độ cao đẳng (3,19%), tiếp đến là nhóm có trình độ đại học (2,61%). Nhóm có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn lại là những lao động trình độ thấp hơn như trung cấp (1,83%), sơ cấp (1,3%) và không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (1,99%). Riêng đối với nhóm có trình độ trên đại học, do nhu cầu cao về trình độ chuyên môn trong thời kỳ đổi mới nên có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất (chỉ 1,06%). Các số liệu cũng cho thấy, hầu như ở các trình độ chuyên môn kỹ thuật tỷ lệ thất nghiệp ở nữ giới luôn cao hơn so với nam giới, đặc biệt đối với nhóm lao động có trình độ sơ cấp (có tỷ lệ 4,57%).
 
 Biểu 2: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nông thôn và trình độ chuyên môn kỹ thuật

Đơn vị: %
  Chung Thành thị, nông thôn  Giới tính
Thành thị Nông thôn Nam Nữ
TỔNG SỐ 2,05 2,93 1,64 2,00 2,11
Không có trình độ CMKT 1,99 2,94 1,67 2,04 1,93
Sơ cấp 1,30 1,88 0,88 0,83 4,57
Trung cấp 1,83 2,62 1,24 1,61 2,13
Cao đẳng 3,19 4,34 2,19 3,07 3,29
Đại học 2,61 3,11 1,70 2,48 2,75
Trên Đại học 1,06 1,13 0,60 0,99 1,14
 
Cơ cấu dân số của những người thất nghiệp

Theo Kết quả TĐTDS&NO 2019, những người thất nghiệp thường có độ tuổi khá trẻ; Hầu hết nguồn thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 tuổi (chiếm tới 91,7% tổng số người thất nghiệp của cả nước); trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15-54 tuổi cao hơn nữ giới trong cùng độ tuổi, tương ứng là 92,6% tổng số nam giới thất nghiệp và 90,9% tổng số nữ giới thất nghiệp. Người trong độ tuổi từ 25-54 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, chiếm gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp của cả nước (47,3%); và thực trạng này ở khu vực thành thị lên tới 52,7% và ở khu vực nông thôn là 42,9%.

Điều đáng nói là Kết quả Tổng điều tra cũng chỉ ra rằng, đối với tỷ lệ lao động thất nghiệp theo trình độ tốt nhất đạt được, người thất nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động thất nghiệp (18,9%) trong khi người thất nghiệp chưa được đào tạo hoặc chỉ được đào tạo ngắn hạn (bao gồm: Sơ cấp, trung cấp) chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều (6,6%).
 
Biểu 3: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và thành thị, nông thôn
 
Đơn vị: %

 
Tổng số Nam Nữ Tỷ trọng nữ
trong tổng số
TỔNG SỐ 100,0 100,0 100,0 48,7
15-24 tuổi 44,4 45,7 43,1 47,2
25-54 tuổi 47,3 46,9 47,8 49,2
55-59 tuổi 3,9 3,2 4,6 57,9
60 tuổi trở lên 4,4 4,2 4,5 50,4
Thành thị 100,0 100,0 100,0 48,5
15-24 tuổi 42,5 40,2 45,0 51,3
25-54 tuổi 52,7 54,7 50,4 46,4
55-59 tuổi 2,8 2,9 2,7 47,4
60 tuổi trở lên 2,0 2,2 1,9 44,8
Nông thôn 100,0 100,0 100,0 48,9
15-24 tuổi 46,1 50,4 41,5 44,1
25-54 tuổi 42,9 40,2 45,7 52,1
55-59 tuổi 4,8 3,6 6,2 62,9
60 tuổi trở lên 6,2 5,8 6,6 52,0
 
 
Các chuyên gia lý giải có hiện trạng này là do nhóm lao động có trình độ chuyên môn thấp thường sẵn sàng làm các công việc giản đơn và không đòi hỏi chuyên môn cao với mức lương thấp trong khi những người có trình độ học vấn cao lại cố gắng tìm kiếm công việc với mức thu nhập phù hợp hơn. Ngoài ra, chính sách tuyển lao động của các nhà tuyển dụng đối với nhóm lao động có trình độ cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ này, bởi yêu cầu đối với lao động đã qua đào tạo ở các trình độ càng cao càng khắt khe hơn so với lao động giản đơn và cũng do nhóm lao động đã qua đào tạo thường có yêu cầu về mức thu nhập cao hơn nhóm lao động giản đơn.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày nay, thất nghiệp đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu, không loại trừ một quốc gia nào từ những nước nghèo đói cho đến những nước đang phát triển hay có nền công nghiệp phát triển. Do vậy, các số liệu cụ thể về tình trạng thất nghiệp từ Kết quả TĐTDS&NO 2019 sẽ góp phần làm rõ nét hơn bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam; để từ đó Chính phủ có chiến lược cụ thể giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội./.

Thu Hiền
 
Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top