Để thực hiện thành công mục tiêu xây dựng nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao thì từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là tỉnh) đều phải hướng tới mục tiêu xây dựng tỉnh trở thành tỉnh phát triển, thu nhập cao, hoặc cơ bản là tỉnh phát triển, thu nhập cao1.
Căn cứ kết quả áp dụng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội (Sn)2 của Tổng cục Thống kê cho thấy, đến hết năm 2021, kết quả thực hiện 10 tiêu chí thành phần và chỉ số phát triển KT - XH đến năm 2021 (S21) của nhiều tỉnh còn đạt thấp so với ngưỡng tỉnh phát triển, thu nhập cao. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Sơ bộ kết quả thực hiện 10 tiêu chí thành phần đến năm 2021 của các tỉnh
|
Thu nhập BQ
(Triệu VNĐ) |
Tỷ lệ đô thị hóa (%) |
Tỷ lệ xã nông thôn mới (%) |
Tỷ lệ lao động phi NN (%) |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) |
Tuổi thọ trung bình (Năm) |
Tỷ lệ hộ nghèo (%) |
Hệ số GINI |
Tỷ lệ rừng hiện có (%) |
Tỷ lệ hộ s/d nước HVS (%) |
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
I. Ngưỡng tỉnh phát triển, thu nhập cao |
177,6 |
80,0 |
100,0 |
90,0 |
50,0 |
80,0 |
≤ 2,5 |
0,3 |
100,0 |
100,0 |
II. Kết quả đạt được đến năm 2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội |
72,02 |
49,16 |
100,00 |
91,81 |
50,30 |
75,70 |
0,40 |
0,327 |
96,89 |
99,93 |
Vĩnh Phúc |
54,13 |
30,06 |
100,00 |
85,29 |
34,70 |
74,40 |
2,30 |
0,327 |
105,38 |
99,69 |
Bắc Ninh |
59,00 |
36,65 |
100,00 |
94,28 |
33,50 |
74,30 |
0,60 |
0,327 |
102,04 |
100,00 |
Quảng Ninh |
47,90 |
67,86 |
96,94 |
80,66 |
41,40 |
73,50 |
1,80 |
0,327 |
92,89 |
99,87 |
Hải Dương |
51,64 |
31,66 |
100,00 |
81,17 |
30,40 |
74,80 |
1,70 |
0,327 |
98,42 |
100,00 |
Hải Phòng |
61,12 |
45,51 |
100,00 |
91,04 |
36,00 |
74,70 |
0,80 |
0,327 |
75,24 |
100,00 |
Hưng Yên |
50,31 |
16,63 |
100,00 |
78,51 |
26,70 |
74,70 |
1,80 |
0,327 |
0,00 |
100,00 |
Thái Bình |
52,01 |
11,81 |
100,00 |
76,84 |
19,30 |
75,40 |
1,90 |
0,327 |
581,87 |
100,00 |
Hà Nam |
52,46 |
27,98 |
100,00 |
80,93 |
27,60 |
74,70 |
2,00 |
0,327 |
112,79 |
99,85 |
Nam Định |
52,95 |
20,24 |
100,00 |
80,09 |
22,00 |
74,50 |
1,80 |
0,327 |
101,34 |
100,00 |
Ninh Bình |
51,38 |
21,49 |
100,00 |
83,76 |
31,70 |
74,30 |
2,00 |
0,327 |
97,14 |
98,72 |
Hà Giang |
23,20 |
15,82 |
26,86 |
40,36 |
19,50 |
68,80 |
25,00 |
0,428 |
100,40 |
77,42 |
|
Cao Bằng |
27,28 |
25,49 |
12,23 |
72,50 |
24,70 |
71,40 |
24,50 |
0,428 |
73,86 |
77,43 |
|
Bắc Kạn |
25,50 |
22,58 |
21,88 |
48,63 |
27,00 |
72,60 |
20,60 |
0,428 |
90,23 |
89,60 |
|
Tuyên Quang |
34,47 |
13,88 |
44,26 |
50,38 |
23,10 |
72,20 |
11,90 |
0,428 |
96,67 |
93,85 |
|
Lào Cai |
30,19 |
26,50 |
48,03 |
43,46 |
24,60 |
70,00 |
14,80 |
0,428 |
98,43 |
92,04 |
|
Yên Bái |
30,48 |
20,73 |
58,67 |
62,00 |
22,20 |
69,70 |
14,00 |
0,428 |
94,15 |
88,59 |
|
Thái Nguyên |
45,76 |
32,15 |
75,18 |
80,16 |
35,40 |
73,70 |
3,70 |
0,428 |
100,20 |
98,54 |
|
Lạng Sơn |
29,65 |
23,08 |
41,44 |
59,42 |
27,80 |
72,50 |
10,70 |
0,428 |
92,23 |
98,23 |
|
Bắc Giang |
47,59 |
18,22 |
75,00 |
66,55 |
26,70 |
73,40 |
2,60 |
0,428 |
110,03 |
99,64 |
|
Phú Thọ |
43,06 |
19,10 |
62,24 |
81,47 |
34,60 |
73,50 |
5,60 |
0,428 |
101,45 |
98,10 |
|
Điện Biên |
21,85 |
15,20 |
18,26 |
29,54 |
18,80 |
68,40 |
34,50 |
0,428 |
100,97 |
81,15 |
|
Lai Châu |
24,60 |
17,70 |
41,49 |
55,74 |
25,60 |
67,90 |
27,90 |
0,428 |
90,68 |
84,89 |
|
Sơn La |
22,01 |
13,99 |
26,06 |
29,87 |
16,80 |
70,90 |
28,60 |
0,428 |
102,46 |
82,83 |
|
Hòa Bình |
31,73 |
23,95 |
47,29 |
52,46 |
23,60 |
72,70 |
8,20 |
0,428 |
89,77 |
96,88 |
|
Thanh Hóa |
43,82 |
26,73 |
74,84 |
65,61 |
25,10 |
68,80 |
6,30 |
0,347 |
99,34 |
98,57 |
|
Nghệ An |
37,14 |
15,53 |
70,32 |
63,04 |
23,40 |
71,40 |
9,50 |
0,347 |
85,51 |
97,62 |
|
Hà Tĩnh |
35,77 |
22,30 |
83,43 |
67,71 |
30,50 |
72,60 |
5,90 |
0,347 |
95,25 |
98,43 |
|
Quảng Bình |
40,06 |
23,07 |
66,41 |
65,05 |
26,50 |
72,20 |
7,70 |
0,347 |
93,46 |
97,67 |
|
Quảng Trị |
36,31 |
32,57 |
56,44 |
61,21 |
27,70 |
70,00 |
8,10 |
0,347 |
85,15 |
91,88 |
|
Thừa Thiên - Huế |
42,31 |
52,82 |
64,89 |
84,03 |
28,70 |
69,70 |
3,00 |
0,347 |
93,26 |
99,48 |
|
Đà Nẵng |
62,76 |
87,35 |
100,00 |
97,87 |
48,10 |
73,70 |
0,40 |
0,347 |
101,09 |
100,00 |
|
Quảng Nam |
43,84 |
26,43 |
60,82 |
70,82 |
26,60 |
72,50 |
7,00 |
0,347 |
90,68 |
96,55 |
|
Quảng Ngãi |
38,63 |
21,12 |
60,14 |
66,36 |
26,10 |
73,40 |
6,80 |
0,347 |
117,86 |
93,64 |
|
Bình Định |
41,62 |
41,16 |
73,45 |
67,30 |
25,00 |
73,50 |
3,60 |
0,347 |
100,94 |
98,20 |
|
Phú Yên |
39,56 |
32,70 |
71,08 |
59,19 |
21,60 |
68,40 |
5,00 |
0,347 |
94,95 |
97,31 |
|
Khánh Hòa |
38,83 |
42,36 |
66,30 |
70,95 |
25,60 |
67,90 |
2,20 |
0,347 |
88,45 |
97,25 |
|
Ninh Thuận |
34,26 |
35,40 |
57,45 |
58,70 |
18,80 |
70,90 |
8,40 |
0,347 |
80,12 |
99,24 |
|
Bình Thuận |
48,92 |
38,50 |
69,89 |
59,41 |
18,30 |
72,70 |
1,30 |
0,347 |
100,46 |
97,66 |
|
Kon Tum |
30,21 |
32,58 |
41,18 |
29,07 |
18,20 |
68,00 |
20,60 |
0,418 |
103,79 |
96,10 |
|
Gia Lai |
27,95 |
29,23 |
50,00 |
24,95 |
15,90 |
71,20 |
16,90 |
0,418 |
117,18 |
97,86 |
|
Đắk Lắk |
33,73 |
24,82 |
46,71 |
31,56 |
18,30 |
71,40 |
7,00 |
0,418 |
96,57 |
96,98 |
|
Đắk Nông |
32,94 |
16,26 |
60,00 |
24,36 |
15,40 |
70,30 |
8,20 |
0,418 |
116,52 |
96,35 |
|
Lâm Đồng |
44,62 |
39,27 |
96,40 |
38,41 |
20,50 |
73,30 |
3,30 |
0,418 |
100,31 |
99,04 |
|
Bình Phước |
48,03 |
24,16 |
76,67 |
52,19 |
19,20 |
74,00 |
2,70 |
0,322 |
93,35 |
98,08 |
|
Tây Ninh |
48,44 |
32,37 |
77,46 |
69,13 |
16,00 |
74,80 |
0,80 |
0,322 |
91,51 |
100,00 |
|
Bình Dương |
85,48 |
84,32 |
100,00 |
96,00 |
21,00 |
74,70 |
0,00 |
0,322 |
92,40 |
100,00 |
|
Đồng Nai |
69,02 |
44,76 |
100,00 |
85,21 |
21,90 |
76,30 |
0,30 |
0,322 |
106,28 |
100,00 |
|
Bà Rịa - Vũng Tàu |
53,03 |
58,40 |
100,00 |
79,56 |
29,90 |
76,40 |
0,20 |
0,322 |
88,90 |
100,00 |
|
TP. Hồ Chí Minh |
72,09 |
78,98 |
100,00 |
98,58 |
35,60 |
76,20 |
0,00 |
0,322 |
94,31 |
100,00 |
|
Long An |
44,70 |
18,34 |
67,70 |
70,20 |
15,10 |
75,80 |
1,70 |
0,352 |
90,16 |
99,02 |
|
Tiền Giang |
47,19 |
14,25 |
83,92 |
58,02 |
13,80 |
75,90 |
1,70 |
0,352 |
115,05 |
100,00 |
|
Bến Tre |
40,41 |
9,90 |
56,34 |
56,69 |
12,90 |
75,70 |
4,60 |
0,352 |
61,51 |
96,44 |
|
Trà Vinh |
39,48 |
17,51 |
84,71 |
52,31 |
10,80 |
74,70 |
6,60 |
0,352 |
137,18 |
99,84 |
|
Vĩnh Long |
38,07 |
22,71 |
71,26 |
57,72 |
15,60 |
75,40 |
4,60 |
0,352 |
0,00 |
95,82 |
|
Đồng Tháp |
50,39 |
20,18 |
89,57 |
65,19 |
14,30 |
74,70 |
3,70 |
0,352 |
55,90 |
94,38 |
|
An Giang |
40,87 |
33,83 |
58,62 |
70,22 |
13,40 |
73,70 |
3,50 |
0,352 |
119,01 |
99,13 |
|
Kiên Giang |
47,84 |
28,79 |
87,07 |
54,60 |
15,70 |
74,40 |
3,60 |
0,352 |
107,27 |
99,45 |
|
Cần Thơ |
57,53 |
70,32 |
100,00 |
73,15 |
24,20 |
75,80 |
1,80 |
0,352 |
0,00 |
99,68 |
|
Hậu Giang |
45,13 |
29,14 |
66,67 |
47,04 |
13,50 |
75,50 |
5,20 |
0,352 |
114,42 |
96,47 |
|
Sóc Trăng |
38,95 |
32,43 |
70,00 |
49,67 |
11,90 |
74,30 |
4,70 |
0,352 |
111,14 |
98,31 |
|
Bạc Liêu |
43,70 |
27,75 |
100,00 |
54,68 |
10,70 |
74,60 |
5,80 |
0,352 |
118,98 |
100,00 |
|
Cà Mau |
38,87 |
22,77 |
52,44 |
51,05 |
14,10 |
75,10 |
5,20 |
0,352 |
65,49 |
99,35 |
|
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2021 của Tổng cục Thống kê; Dữ liệu thống kê đất đai năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu xã nông thông mới của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
Trung ương và tính toán của tác giả.
Ghi chú: - Cột 8: Tỉnh thuộc vùng nào áp dụng hệ số GINI của vùng đó.
- Cột 9: Có ba tỉnh không có đất lâm nghiệp: Hưng Yên, Vĩnh Long và Cần Thơ; các tỉnh có tỷ lệ rừng hiện có vượt quá 100,0% là do có diện tích rừng trồng trên các loại đất không phải đất lâm nghiệp.
Trên cơ sở số liệu Bảng 1, áp dụng phương pháp biên soạn chỉ số (Sn) thu được chỉ số phát triển KT - XH năm 2021 (S21) của từng tỉnh như Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Xếp hạng theo chỉ số phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 (S21) của các tỉnh
Nguồn: Kết quả áp dụng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển KT-XH năm 2021 (S21) cho phạm vi tỉnh của tác giả.
Quy ước phân loại trình độ phát triển KT - XH của các tỉnh:
-
Trình độ phát triển khá: chỉ số S21 đạt từ 75 điểm trở lên;
-
Trình độ phát triển trung bình khá: chỉ số S21 đạt từ 65 điểm đến dưới 75 điểm;
-
Trình độ phát triển trung bình: chỉ số S21 đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
-
Trình độ phát triển kém (chậm phát triển): chỉ số S21 đạt dưới 50 điểm.
Theo quy ước trên, đến hết năm 2021, cả nước có 7 tỉnh đạt trình độ phát triển khá, bằng 11,1% tổng số tỉnh của cả nước; có 9 tỉnh có trình độ phát triển trung bình khá, bằng 14,3%; có 35 tỉnh có trình độ phát triển trung bình, bằng 55,6%; có 12 tỉnh chậm phát triển, bằng 19,0%.
Phân theo vùng
Trình độ phát triển khá: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 3/11 tỉnh (Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng), Vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung có 1/14 tỉnh (Đà Nẵng), Vùng Đông Nam Bộ có 2/6 tỉnh (TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương), Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 1/13 tỉnh (Cần Thơ).
Trình độ phát triển trung bình khá: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 5/14 tỉnh (Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình), Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 1/14 tỉnh (Thái Nguyên), Vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung có 1/14 tỉnh (Thừa Thiên - Huế ), Vùng Đông Nam Bộ có 2/6 tỉnh (Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai).
Trình độ phát triển trung bình: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 3/11 tỉnh (Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình)), Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 6/14 tỉnh (Phú Thọ, Bắc Giang, Lạng Sơn, Yên Bái, Hòa Bình, Lào Cai), Vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung có 12/14 tỉnh (Bình Định, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Thanh Hóa, Quảng Nam, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Nghệ An), Vùng Tây Nguyên có 1/5 tỉnh (Lâm Đồng), Vùng Đông Nam Bộ có 2/6 tỉnh (Tây Ninh, Bình Phước), Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 11/13 tỉnh (Kiên Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh, Cà Mau).
Chậm (kém) phát triển: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 7/14 tỉnh (Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lai Châu, Tuyên Quang), Vùng Tây Nguyên có 4/5 tỉnh (Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk), Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 1/13 tỉnh (Bến Tre). Như vậy, đến hết năm 2021, các tỉnh chậm phát triển chủ yếu tập trung ở Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Vùng Tây Nguyên.
So với kết quả xếp hạng trình độ phát triển KT - XH cấp tỉnh năm 2020
Năm 2021 có 21 tỉnh tăng thứ bậc xếp hạng, đó là các tỉnh: Phú Thọ tăng 14 bậc, Lạng Sơn tăng 12 bậc, Quảng Bình tăng 7 bậc, Quảng Ngãi tăng 6 bậc, Lai Châu tăng 5 bậc, Đồng Tháp tăng 4 bậc, Bạc Liêu và Nghệ An đều tăng 3 bậc; 5 tỉnh Thừa Thiên - Huế, Thái Nguyên, Quảng Nam, Ninh Thuận và Bến Tre đều tăng 2 bậc; tăng 1 bậc có 8 tỉnh: Đà Nẵng, Bắc Ninh, Khánh Hòa, Vĩnh Long, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn và Sơn La.
Có 18 tỉnh giữ nguyên thứ bậc xếp hạng, đó là các tỉnh: Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình, Bình Định, Hà Nội, Bình Dương, Hải Phòng, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Trà Vinh, Yên Bái, Cà Mau và Hà Giang.
Có 24 tỉnh tụt hạng, đó là các tỉnh: Sóc Trăng giảm 11 bậc, Hậu Giang giảm 6 bậc, Gia Lai và Long An giảm 5 bậc, Phú Yên giảm 4 bậc; ba tỉnh Phú Yên, Quảng Trị và Kiên Giang đều giảm 3 bậc; giảm 2 bậc có 7 tỉnh: Hưng Yên, Nam Định, Bình Thuận, An Giang, Hòa Bình, Đắk Lắk và Đắk Nông; giảm 1 bậc có 9 tỉnh: Điện Biên, Kon Tum, Lào Cai, Tiền Giang, Bắc Giang, Tây Ninh, Thái Bình, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh.
Theo Bảng 1, để nhanh chóng nâng cao trình độ phát triển của các tỉnh chậm phát triển, trong những năm tới, Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương cần quan tâm chỉ đạo, bố trí ưu tiên các nguồn lực đầu tư cho các tỉnh này, trong đó cần tập trung đầu tư để nâng cao kết quả thực hiện các tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người; Tỷ lệ đô thị hóa; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều; Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh là các tiêu chí các tỉnh chậm phát triển còn đạt kết quả thấp so với các tỉnh có trình độ phát triển khá; và so với ngưỡng tỉnh phát triển, thu nhập cao.
Cụ thể, so với các tỉnh phát triển khá: Thu nhập bình quân của các tỉnh chậm phát triển chỉ bằng 43,7%; Tỷ lệ đô thị hóa bằng 28,6%; tỷ lệ xã đạt chuẩn xã nông thôn mới bằng 37,3%; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp bằng 45,8%; Tỷ lệ đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ bằng 53,7%; Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh bằng 89,3%; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều cao gấp 25,8 lần.
So với ngưỡng tỉnh phát triển, thu nhập cao: Thu nhập bình quân của các tỉnh chậm phát triển chỉ mới đạt 16,1%; Tỷ lệ đô thị hóa đạt 24,7%; Tỷ lệ xã đạt chuẩn xã nông thôn mới đạt 37,1%; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 45,7%; Tỷ lệ đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 39,4%; Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 89,2%; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều cao gấp 7,7 lần./.
1. Quy ước: tỉnh cơ bản là tỉnh phát triển, thu nhập cao là tỉnh có kết quả thu nhập bình quân đầu người đạt 85% ngưỡng tiêu chí thu nhập bình quân của tỉnh phát triển, thu nhập cao.
2. Xem tóm tắt phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê tại Tạp chí Con số & Sự kiện, số 645 - Kỳ 1 tháng 5-2023.
TS. Nguyễn Huy Lương
Nguyên Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Hội Thống kê tỉnh Phú Thọ