Để đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý, nghiên cứu sử dụng thông tin phục vụ mục tiêu phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương, từ năm 2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn và công bố “Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam thường niên”. Nội dung Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2019 (năm đầu tiên phát hành) gồm những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương giai đoạn 2016-2018. Sách in 4 màu, dày 564 trang, hình thức trình bày đa dạng (lời văn, bảng biểu, đồ thị, infographic), nội dung gồm 4 phần:
Phần I: Bối cảnh phát triển doanh nghiệp năm 2018.
Phần II: Tổng quan phát triển doanh nghiệp Việt Nam năm 2018 và giai đoạn 2016-2018. Phần III: Đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp
Phụ lục - Bộ chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp năm 2018 và giai đoạn 2016-2018.
Dưới đây, Tạp chí Con số và Sự kiện xin giới thiệu một phần của cuốn sách, về “kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động” thuộc nội dung chương II. Tổng quan phát triển doanh nghiệp Việt Nam năm 2018 và giai đoạn 2016-2018.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đang hoạt động
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh do ngành Thống kê điều tra, cập nhật vào thời điểm 31/12/2017 trên phạm vi cả nước là 560.417 doanh nghiệp, tăng 11% so với thời điểm 31/12/2016.
Theo khu vực kinh tế: Tại thời điểm 31/12/2017, khu vực dịch vụ hiện có số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD nhiều nhất với 390.765 doanh nghiệp, tăng 10,3% so với cùng thời điểm năm 2016; khu vực công nghiệp và xây dựng có 164.189 doanh nghiệp, tăng 12,2%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có 5.463 doanh nghiệp, tăng 22,8%.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực doanh nghiệp nhà nước có 2.486 doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD, trong đó khu vực doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 1.204 doanh nghiệp chiếm 0,4% số doanh nghiệp cả nước, giảm 6,6% so với cùng thời điểm năm 2016; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có 541.753 doanh nghiệp, chiếm 96,7% số doanh nghiệp cả nước, tăng 10,9%; khu vực FDI có 16.178 doanh nghiệp, chiếm 2,9% số doanh nghiệp cả nước, tăng 15,5%.
Theo địa phương: Có 40 địa phương có tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 cao hơn mức bình quân chung của cả nước, trong đó: Bắc Giang tăng 33,7%; Hà Nam tăng 32%; Hưng Yên tăng 28,2%; Hải Dương tăng 25,5%; Vĩnh Phúc 25%...
Có 20/63 địa phương có tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, trong đó: Lai Châu tăng 1,4%; Hậu Giang tăng 1,8%; Đăk Nông tăng 2,1%; Kon Tum tăng 3,3%; Yên Bái tăng 3,4%... Có 3/63 địa phương có số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD tại thời điểm 31/12/2017 so với thời điểm 31/12/2016 giảm gồm: Hậu Giang giảm 1,8%; Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 1,3%; Điện Biên giảm 1,1%.
Tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD của một số trung tâm công nghiệp lớn: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,3%; Hà Nội tăng 10,3%; Đồng Nai tăng 10,1%; Bình Dương tăng 17,3%; Hải Phòng tăng 11,5%; Bắc Ninh tăng 28,6%.
Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh bình quân giai đoạn 2016-2017 cả nước là 532.738 doanh nghiệp, tăng 41% so với bình quân giai đoạn 2011-2015.
Theo khu vực kinh tế: Bình quân giai đoạn 2016-2017, khu vực dịch vụ có số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD chiếm tỷ lệ chi phối với 372.502 doanh nghiệp, chiếm 71,5% số lượng của toàn bộ doanh nghiệp, tăng 44,7% so với bình quân giai đoạn 2011-2015; khu vực công nghiệp và xây dựng có 155.281 doanh nghiệp, chiếm 27%, tăng 32,9%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có 4.955 doanh nghiệp, chiếm 0,4%, tăng 36,3%.
Theo loại hình doanh nghiệp: Bình quân giai đoạn 2016-2017, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD chiếm tỷ lệ chi phối với 515.074 doanh nghiệp, chiếm 96,7% số lượng của toàn bộ doanh nghiệp, tăng 41,3% so với bình quân giai đoạn 2011-2015; khu vực doanh nghiệp FDI có 15.090 doanh nghiệp, chiếm 2,8%, tăng 47,4%; khu vực doanh nghiệp nhà nước có 2.574 doanh nghiệp, chiếm 0,5%, giảm 17,4%.
Theo địa phương: Có 30/63 địa phương có tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD
bình quân giai đoạn 2016-2017 cao hơn mức tăng cả nước so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Trong đó có 18/63 địa phương có tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD bình quân giai đoạn 2016-2017 tăng trên 50% so với bình quân giai đoạn 2011-2015, trong đó: Bắc Giang tăng 65,7%; Đắk Lắk tăng 65,3%; Hưng Yên tăng 65%; Quảng Ninh tăng 61,9%; Quảng Nam tăng 57,9%; Vĩnh Phúc tăng 57,8%; Bình Phước tăng 57,7%; Cần Thơ tăng 53,5%... Có 33/63 địa phương có tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD bình quân giai đoạn 2016-2017 thấp hơn mức tăng cả nước so với bình quân giai đoạn 2011-2015 gồm: Cao Bằng tăng 6,5%; Thừa Thiên Huế tăng 14,1%; Quảng Trị tăng 16%; Ninh Bình tăng 22,8%; Phú Yên tăng 27,6%...
Tốc độ tăng số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD bình quân giai đoạn 2016-2017 so với bình quân giai đoạnh 2011-2015 của một số trung tâm công nghiệp lớn: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 41,6%; Hà Nội tăng 33,9%; Đồng Nai tăng 61,3%; Bình Dương tăng 49,9%; Hải Phòng tăng 27,2%; Bắc Ninh tăng 54,4%./.