Trong bối cảnh thực hiện Chương trình nghị sự 2030 Vì sự phát triển bền vững, hướng trọng tâm đến các nhóm yếu thế trong đó có phụ nữ và trẻ em gái, vấn đề bình đẳng giới, bên cạnh việc được phản ánh như một mục tiêu riêng trong 17 mục tiêu phát triển bền vững, còn được xuyên suốt trong các mục tiêu, giải quyết các khía cạnh bình đẳng giới trong nghèo, đói, y tế, giáo dục, việc làm, hòa bình và an ninh. Do đó, bình đẳng giới, trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái là chìa khóa để thực hiện các mục tiêu phục vụ phát triển bền vững.
Xây dựng Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia - Bảo đảm tính khả thi và so sánh quốc tế
Ngày 16/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 668/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc. Kế hoạch này gồm 4 nhóm hoạt động chính với 19 hoạt động cụ thể và giao:“Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi và hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ tiêu phát triển giới quốc gia; tăng cường thu thập, công bố số liệu thống kê giới”, thời gian hoàn thành là năm 2020.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Tổng cục Thống kê đã đánh giá thực trạng thu thập chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia theo Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, Bộ chỉ tiêu giới tối thiểu toàn cầu của Liên hợp quốc, Bộ chỉ tiêu giới khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững.
Trên cơ sở đó, Tổng cục Thống kê dự thảo Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Ngày 30/7/2019, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ký ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BKHĐT Quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia.
Bộ chỉ tiêu được xây dựng dựa trên một số căn cứ pháp lý: Luật Thống kê số 89/2015/QH13; Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11; Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 02/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 668/QĐ-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) nghiên cứu, rà soát, sửa đổi và hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia...
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia được xây dựng dựa trên 03 nguyên tắc sau:
i. Giám sát, đánh giá các mục tiêu thuộc Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 được ban hành theo Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 (Quyết định số 2351/QĐ-TTg đã được điều chỉnh, bổ sung một số nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 02/7/2018).
ii. Bảo đảm tính khả thi, thống nhất: Chỉ tiêu phải thu thập được; Thống nhất với các hệ thống chỉ tiêu khác (Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam)…
iii. Bảo đảm so sánh quốc tế: Số liệu bảo đảm so sánh quốc tế (dựa trên Bộ chỉ tiêu thống kê giới tối thiểu toàn cầu năm 2017; Bộ chỉ tiêu thống kê giới khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2015; Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững toàn cầu năm 2017); Theo nguyên tắc cơ bản của thống kê chính thức.
Nội dung cơ bản của Thông tư Quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia
Thông tư gồm 03 Điều và 02 Phụ lục đính kèm:
- Phụ lục I: Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia, gồm: Số thứ tự; Mã số; Mã số chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng; Nhóm/tên chỉ tiêu.
- Phụ lục II: Nội dung chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia, gồm: Khái niệm, phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu; Kỳ công bố; Nguồn số liệu; Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia gồm 6 nhóm, 78 chỉ tiêu, cụ thể:
-
Nhóm 01. Dân số và nhân khẩu học: 12 chỉ tiêu;
-
Nhóm 02. Lao động, việc làm và tiếp cận với các nguồn lực: 22 chỉ tiêu;
-
Nhóm 03. Lãnh đạo - Quản lý: 11 chỉ tiêu;
-
Nhóm 04. Giáo dục và Đào tạo: 11 chỉ tiêu;
-
Nhóm 05. Y tế và các dịch vụ liên quan: 13 chỉ tiêu;
-
Nhóm 06. Bạo lực trên cơ sở giới, an toàn xã hội : 09 chỉ tiêu.
Trong số 78 chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia, các chỉ tiêu này xen kẽ, lồng ghép với các bộ chỉ tiêu khác của Việt Nam và quốc tế, cụ thể: Có 17 chỉ tiêu thuộc Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; 26 chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định trong Luật Thống kê 2015; Giữ lại 40 chỉ tiêu trong Bộ chỉ tiêu thống kê giới cũ theo Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg; 29 chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam; 45 chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê giới tối thiểu toàn cầu (phản ánh 51/52 chỉ tiêu giới tối thiểu toàn cầu. 1 chỉ tiêu không áp dụng là: Tỷ lệ phụ nữ bị cắt xén bộ phận sinh dục); 55 chỉ tiêu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê giới khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Bộ chỉ tiêu được phân công cho 15 Bộ, ngành thực hiện thu thập, tổng hợp, cụ thể: Tổng cục Thống kê: 38 chỉ tiêu; Bộ Y tế: 10 chỉ tiêu; Bộ Giáo dục và Đào tạo: 08 chỉ tiêu; Bộ Công an: 03 chỉ tiêu; Bộ Nội vụ: 03 chỉ tiêu; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: 03 chỉ tiêu; Tòa án nhân dân tối cao: 02 chỉ tiêu; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: 02 chỉ tiêu; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 02 chỉ tiêu; Bộ Thông tin và Truyền thông: 02 chỉ tiêu; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ban Tổ chức Trung ương Đảng; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Văn phòng Quốc hội: 01 chỉ tiêu; Bộ Nội vụ; VPQH; Văn phòng chủ tịch nước; Kiểm toán nhà nước; TANDTC; VKSNDTC cùng đồng chủ trì: 01 chỉ tiêu./.
Trần Tuấn Hưng
Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và CNTT - TCTK