Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê

03/10/2023 - 02:03 PM
Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã ký ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BKHÐT, quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.

Thông tư áp dụng đối với cơ quan Thống kê Trung ương; cơ quan thống kê địa phương; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.

Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:

(i) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê, gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu.

Trong đó, Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm 58 chỉ tiêu, chia ra với 9 nhóm chỉ tiêu, bao gồm:

Dân số lao động, lao động và việc làm (7 chỉ tiêu): Tỷ số giới tính của dân số; Tỷ trọng các trường hợp chết trong 12 tháng qua chia theo nguyên nhân chết; Tỷ trọng lao động có việc làm chia theo nhóm giờ làm việc trong tuần; Số giờ làm việc bình quân 01 lao động có việc làm trong tuần; Tỷ trọng người làm công ăn lương có hợp đồng lao động; Tỷ lệ thất nghiệp của người di cư; Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người di cư.

Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế và vốn đầu tư (9 chỉ tiêu): Số cơ sở, lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Số lượng trang trại; Số lao động trong các trang trại; Diện tích đất nông, lâm nghiệp, thủy sản trạng trại sử dụng; Giá trị sản phẩm sản xuất và dịch vụ của trang trại; Vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội; Nhóm chỉ tiêu phản ánh xu hướng kinh doanh ngành xây dựng; Nhóm chỉ tiêu phán ánh xu hướng kinh doanh ngành chế biến, chế tạo.

Nông, lâm nghiệp và thủy sản (11 chỉ tiêu): Số lượng và công suất máy móc, thiết bị chủ yếu phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm chủ yếu; Diện tích thu hoạch một số cây hằng năm chủ yếu; Tổng đàn gia súc, gia cầm chủ yếu; Diện tích rừng trồng; Số cây lâm nghiệp trồng phân tán; Sản lượng gỗ khai thác từ rừng; Diện tích nuôi trồng thủy sản; Diện tích thả nuôi một số loại thủy sản chủ yếu; Sản lượng thủy sản khai thác biển và thủy sản nuôi trồng chủ yếu hằng tháng.

Giáo dục (3 chỉ tiêu): Số năm đi học bình quân; Số năm đi học kỳ vọng; Chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người của hộ dân cư.

Y tế và chăm sóc sức khỏe (3 chỉ tiêu): Tỷ lệ nạo phá thai và hút điều hòa kinh nguyệt của phụ nữ từ 15-49 tuổi hiện có chồng; Tỷ lệ phụ nữ từ 15-29 tuổi chưa từng kết hôn đã tiếp cận thông tin sức khỏe sinh sản; Chi tiêu cho y tế bình quân đầu người của hộ dân cư.

Văn hóa, thể thao và du lịch (2 chỉ tiêu): Chi tiêu cho văn hóa, thể thao bình quân đầu người của hộ dân cư; Năng lực hiện có và năng lực mới tăng của các cơ sở lưu trú.

Mức sống dân cư (6 chỉ tiêu): Chi tiêu bình quân đầu người 1 tháng; Mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân đầu người 1 tháng; Cơ cấu nhà ở của hộ dân cư; Tỷ lệ hộ dân cư có một số đồ dùng lâu bền; Tỷ lệ hộ dân cư xử lý rác thải sinh hoạt chia theo hình thức xử lý; Tỷ lệ hộ dân cư xử lý nước ăn, uống.

Đặc điểm chung của xã (4 chỉ tiêu): Tỷ lệ xã có tổ/đội thu gom rác thải; Tỷ lệ xã có bãi chôn/lấp hoặc lò đốt rác thải tập trung; Tỷ lệ xã có tình trạng ô nhiễm môi trường; Tỷ lệ làng nghề ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải tập trung.

Nhóm chỉ tiêu phục vụ quản lý điều hành của ngành Thống kê (13 chỉ tiêu): Số lượng công chức, viên chức ngành Thống kê; Số lượng tập thể, cá nhân ngành Thống kê được khen thưởng; Số lượt công chức, viên chức ngành Thống kê được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê; Số cuộc thanh tra chuyên ngành Thống kê; Số đoàn ra nước ngoài nghiên cứu, trao đổi về thống kê; Số lượt người ra nước ngoài nghiên cứu, trao đổi về thống kê; Số đoàn các nước, các tổ chức quốc tế vào nghiên cứu, trao đổi về thống kê tại Việt Nam; Số Ban chỉ đạo, tổ công tác về thống kê quốc tế Tổng cục Thống kê đang tham gia; Số đề tài khoa học ngành Thống kê; Kinh phí cho hoạt động khoa học ngành Thống kê; Tổng số cuộc họp, hội nghị, hội thảo đã tổ chức; Số quy chế, quy định, hướng dẫn đã ban hành; Tổng số kiến nghị của cá đơn vị trong ngành Thống kê.

(ii) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê nêu rõ về: Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ: Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo có tình hình thực hiện Thông tư.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024./.
 
T.Hòa 
Các bài viết khác
Liên kết website
Liên kết website
Thăm dò ý kiến

Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!

Top